Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Đình Thứ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= PHANPhan ĐÌNHĐình THỨThứ
|hình=
|chú thíchcỡ hình=
|miêu tả=
|biệt danh= ''Lam Sơn''<ref>Khi còn là một Thiếu úy trong Quân đội Viễn chinh Pháp đóng quân ở Lào, ông kết hôn với một thiếu nữ người Lào gốc Việt và có người con trai đầu tiên đặt tên là Phan Đình Lam Sơn. Về sau, ông lấy tên của người con này làm biệt danh cho mình.</ref>
 
|chức vụ= [[Hình: QD II VNCH.jpg|22px]]<br>Tư lệnh phó Quân đoàn II và Quân khu 2<br>Đặc trách bộ phận Biên phòng
|bắt đầu= 1/1972
|kết thúc= 9/1972
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Chuẩn tướng (1/1971)
|tiền nhiệm=
|kế nhiệm=
 
|chức vụ 2= [[Hình: QD III VNCH.jpg|22px]]<br>Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 3 kiêm Chỉ huy trưởng Địa phương quân và Nghĩa quân thuộc Quân khu
|bắt đầu 2= 6/1970
|kết thúc 2= 1/1972
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Đại tá (10/1956)<br>-Chuẩn tướng
|tiền nhiệm 2=
|kế nhiệm 2=
 
|chức vụ 3= [[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|22px]]<br>Tư lệnh phó Biệt khu Thủ đô
|bắt đầu 3= 1/1970
|kết thúc 3= 6/1970
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Đại tá
|tiền nhiệm 3=
|kế nhiệm 3=
 
|chức vụ 4= [[Hình: 81st Airborne Commando Battalion.svg|22px]]<br>Tư lệnh Binh chủng Lực lượng Đặc biệt<br>(Lần thứ hai)
|bắt đầu 4= 9/1969
|kết thúc 4= 1/1970
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Đại tá
|tiền nhiệm 4= -Thiếu tướng [[Đoàn Văn Quảng]]
|kế nhiệm 4= -Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]]
 
|chức vụ 5= [[Hình: ARVN Political Warfare Corps (General) Insignia.svg|22px]]<br>Tổng cục phó Tổng cục Chiến tranh Chính trị<br>Đặc trách Bộ phận Thể dục & Thể thao
|bắt đầu 5= 8/1964
|kết thúc 5= 9/1969
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Đại tá
|tiền nhiệm 5=
|kế nhiệm 5=
 
|chức vụ 6= Tư lệnh Binh chủng Lực lượng Đắc biệt<br>(Lần thứ nhất)
|bắt đầu 6= 2/1964
|kết thúc 6= 8/1964
|trưởng chức vụ 6= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Đại tá
|tiền nhiệm 6= -Trung tướng [[Lê Văn Nghiêm]]
|kế nhiệm 6= -Đại tá [[Đoàn Văn Quảng]]
 
|chức vụ 7= [[Hình: Cư an tư nguy.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Liên trường Võ khoa Thủ Đức
|bắt đầu 7= 5/1962
|kết thúc 7= 11/1963
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|trưởng viên chức 7= -Đại tá
|tiền nhiệm 7= -Thiếu tướng [[Hồ Văn Tố]]
|kế nhiệm 7= -Thiếu tướng [[Trần Ngọc Tám]]
 
|chức vụ 8= [[Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Binh chủng Biệt động quân
|bắt đầu 8= 11/1960
|kết thúc 8= 5/1962
|trưởng chức vụ 8= Cấp bậc
|trưởng viên chức 8= -Đại tá
|tiền nhiệm 8= -Thiếu tá [[Phan Trọng Chinh]]
|kế nhiệm 8= -Đại tá [[Tôn Thất Xứng]]
 
|chức vụ 9= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Hình: Flag of the Philippines.svg|26px]]<br>Tùy viên Quân sự tại tòa Đại sứ VNCH ở Thủ đô Manila, Phi Luật Tân
|bắt đầu 9= 9/1959
|kết thúc 9= 11/1960
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Đại tá
|tiền nhiệm 9=
|kế nhiệm 9=
 
|chức vụ 10= [[Hình: 21st Division.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 13 Khinh chiến<br>(Hợp cùng Sư đoàn 11 Khinh chiến trở thành Sư đoàn 21 Bộ binh)
|bắt đầu 10= 10/1956
|kết thúc 10= 6/1959
|trưởng chức vụ 10= Cấp bậc
|trưởng viên chức 10= -Đại tá
|tiền nhiệm 10= -Đại tá [[Lâm Văn Phát]]
|kế nhiệm 10=
 
|chức vụ 11= [[Hình: ARVN 23rd Division Insignia.svg|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 16 Khinh chiến<br>(Hợp cùng Sư đoàn 15 Khinh chiến trở thành Sư đoàn 23 Bộ binh)
|bắt đầu 11= 10/1955
|kết thúc 11= 10/1956
|trưởng chức vụ 11= Cấp bậc
|trưởng viên chức 11= -Trung tá (10/1955)
|tiền nhiệm 11= Đầu tiên
|kế nhiệm 11= -Đại tá [[Nguyễn Hữu Có]]
 
|đa số =
|danh hiệu= ''Lam Sơn''<ref>Khi còn là Thiếu úy trong Quân đội Viễn chinh Pháp đóng quân ở Lào, ông kết hôn với một thiếu nữ người Lào gốc Việt và có người con trai đầu tiên đặt tên là Phan Đình Lam Sơn. Về sau ông lấy tên của người con này làm biệt danh cho mình.</ref>
|quốc tịch= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] Việt Nam Cộng hòa<br>[[Hình: Flag of France.svg|22px]] Cộng hòa Pháp
|nguyên nhân mất= Tuổi già
|nơi ở= Tp HCM (nơi ở sau cùng)
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|đạo=
|đảng=
|cha=
|mẹ=
|vợ=
|chồng=
|họ hàng=
|kết hợp dân sự=
|con= 10 người con (7 trai, 3 gái)
|học vấn= Thành chung
|học trường= -Trường Trung học ở Huế<br>-Trường Võ bị Lục quân Pháp<br>-Trường Chiến tranh Viễn Đông, Ấn Độ<br>-Trường Nghiên cứu Chiến thuật tại Hà Nội<br>-Trường Chỉ huy Tham mưu Fort Leavenworth, Hoa Kỳ
|quê quán=
 
|ngày sinh= [[22 tháng 4]] năm [[1919]]
|ngày mất= [[23 tháng 7]] năm [[2002]] (83 tuổi)
Hàng 12 ⟶ 121:
|năm phục vụ= [[1937]]-[[1973]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
|đơn vị= [[Hình: 21st Division.jpg|20px]] [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 13 Khinh chiến]]<br>[[Hình: ARVN 23rd Division Insignia.svg|20px]] [[Sư đoàn 23 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 16 Khinh chiến]]<br>[[Hình: 81st Airborne Commando Battalion.svg|20px]] [[Lực lượng đặc biệt Việt Nam Cộng hòa|Lực lượng Đặc biệt]]<br>[[Hình: Cư an tư nguy.svg|20px]] [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Võ khoa Thủ Đức]]<br>[[Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|20px]] [[Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa|Biệt động quân]]<br>[[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|20px]] [[Biệt khu Thủ đô]]<br>[[Hình: QD II VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn II (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn II và QK 2]]<br>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và QK 3]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of France.svg|20px]] [[Quân đội Pháp|QĐ Viễn chinh Pháp]]<br>[[Hình: Flag of France.svg|20px]] [[Quân đội Pháp|QĐ Liên hiệp Pháp]]<br>[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Commander BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương III]]<br>[[Hình: VPD National Order of Vietnam - Officer BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương IV]]
Hàng 35 ⟶ 144:
 
===Quân đội Việt nam Cộng hòa===
NămTháng 10 năm 1955, Quân đội quốc gia được đổi tên thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]], ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 16 Khinh chiến<ref>Sư đoàn 16 Khinh chiến là tiền thân của Sư đoàn 23 Bộ binh.</ref> đóng tại Đông Hà, Quảng Trị. Cuối năm 1957, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 16 Khinh chiến lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Có]]. Ngày Quốc khánh 26 tháng 10 năm 1956, ông được thăng cấp [[Đại tá]] nhiệm chức<ref>Năm 1958, được thăng cấp Đại tá thực thụ</ref> thay thế Đại tá [[Lâm Văn Phát]] làm Tư lệnh Sư đoàn 13 Khinh chiến ''(tiền thân của Sư đoàn 21 Bộ binh)'', đồn trú tại Bến Kéo, Tây Ninh. Tháng 6 năm 1959, ông được cử đi du học khóa Tham mưu cao cấp tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Nhập học được 3 tháng, ông vi phạm kỷ luật ở trường nên bị triệu hồi về nước và được cử đi làm Sĩ quan Tùy viên Quân sự cạnh Sứ Việt Nam Cộng hòa tại Thủ đô Manila của Philippines.
 
Trung tuần tháng 11 năm 1960, rời tòa Đại sứ VNCH tại Manila về nước, ông được cử thay thế Thiếu tá [[Phan Trọng Chinh]] giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Binh chủng Biệt động quân.<ref>Chỉ huy trưởng thứ ba của Binh chủng Biệt động quân, sau Thiếu tá [[Lữ Đình Sơn (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Lữ Đình Sơn]] (Cuối năm 1963 giải ngũ ở cấp Trung tá) và Thiếu tá [[Phan Trọng Chinh]].</ref> Giữa tháng 5 năm 1962, ông nhận lệnh bàn giao Bộ chỉ huy Biệt động quân lại cho Đại tá [[Tôn Thất Xứng]]. Cùng thời điểm ông được chỉ định vào chức vụ Chỉ huy trưởng Liên trường Võ khoa Thủ Đức<ref>Chỉ huy trưởng thứ năm của trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, sau Đại tá [[Phạm Văn Cảm (Đại tá, Quân đội VNCH)|Phạm Văn Cảm]] (Sinh năm 1904 tại Hà Nam, tốt nghiệp trường Võ bị Lục quân Pháp. Giải ngũ năm 1956), Thiếu tướng [[Lê Văn Nghiêm]], Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] và Đại tá [[Hồ Văn Tố]].</ref> thay thế Thiếu tướng [[Hồ Văn Tố]] vừa từ trần. Ông đã sáng kiến ghi thêm 4 chữ "Cư An Tư Nguy" trên phù hiệu của trường.<ref>Bốn chữ ''Cư An Tư Nguy'' có nghĩa là: Muốn sống yên ổn thì phải nghĩ đến lúc hiểm nguy. Suy rộng ra: Muốn hòa bình phải chuẩn bị chiến tranh.</ref> Trong thời gian đương nhiệm, ông đã tổ chức lễ mãn khóa cho 3 khóa Sĩ quan Trừ bị là khóa 12 Trần Hưng Đạo, khóa 13 Ấp Chiến Lược và khóa 14 Nhân Trí Dũng. Đầu tháng 8 năm 1963, Liên trường Võ khoa Thủ Đức trở lại tên gọi ban đầu là trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.
 
Đầu tháng 11 năm 1963, ông được lệnh bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức lại cho Thiếu tướng [[Trần Ngọc Tám]]. Trung tuần tháng 2 năm 1964, ông được cử làm Tư lệnh Binh chủng Lực lượng Đặc biệt<ref>Đại tá Phan Đình Thứ là Tư lệnh thứ ba của Binh chủng Lực lượng Đặc biệt sau Đại tá [[Lê Quang Tung]] và Trung tướng [[Lê Văn Nghiêm]]</ref> thay thế Trung tướng [[Lê Văn Nghiêm]] đi làm Chỉ huy trưởng trường Đại học Quân sự. Tháng 8 cùng năm, bàn giao chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Đại tá [[Đoàn Văn Quảng]] ''(nguyên Chỉ huy trưởng Biệt động quân Vùng 3 Chiến thuật)''. Sau đó ông được chuyển về Bộ Tổng tham mưu nhận nhiệm vụ trong Tổng cục Chiến tranh Chính trị với chức vụ Tổng cục phó đặc trách về Thể dục & Thể thao. Tháng 9 năm 1969, ông được tái nhiệm chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt thay thế Thiếu tướng [[Đoàn Văn Quảng]] đi làm Tư lệnh phó Quân đoàn II đặc trách Biên phòng. Thời điểm này, ông đã sáng kiến xây dựng "Nghĩa Dũng đài" trước trại Chương Dương của Bộ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt ở Nha Trang để tưởng niệm các anh hùng tử sĩ của Binh chủng đã hy sinh vì Tổ Quốc.
 
Đầu năm 1970, ông bàn giao chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]]. Ngay sau đó, ôngthuyên đượcchuyển về Sài Gòn ông được cử giữ chức vụ Phụ tá Tư lệnh Biệt khu Thủ đô. Tháng 6 cùng năm, thuyên chuyển đến Quân đoàn III giữ chức vụ Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 3 kiêm Chỉ huy trưởng Địa phương quân & Nghĩa quân thuộc Quân khu. Đầu năm 1971, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] nhiệm chức.<ref>Năm 1972 được thăng cấp Chuẩn tướng thực thụ. Có giai thoại nói rằng năm 1964, sau khi tướng Nguyễn Khánh thực hiện cuộc Chỉnh lý, đã thăng cấp Chuẩn tướng cho ông, nhưng vì ông không phục tướng Khánh nên không đến dự lễ gắn lon và vẫn tiếp tục mang cấp Đại tá</ref>. NămĐầu năm 1972, thuyên chuyển ra Quân khu 2, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh phó Quân đoàn II đặc trách Biên phòng.<ref>Một lần nữa thay thế Thiếu tướng [[Đoàn Văn Quảng]]. Tướng Quảng được điều về Sài Gòn làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung.</ref>
 
Vào một buổi tối tháng 9 năm 1972, tại Tổng hành dinh Quân đoàn II ở Pleiku, một viên Trung sĩ người Thượng tinh thần bất ổn do uống rượu say đứng ở cổng, tay cầm lựu đạn đã rút chốt chờ ông về để ám sát. Quân cảnh đến can thiệp đương sự không chịu, khi ông về khuyến cáo cũng không nghe. Ông đã nấp ở sau bờ tường dùng súng bắn khiến đương sự ngã quỵ, lựu đạn nổ làm người Hạ sĩ quan này bị trọng thương và sau đó tử vong.