Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Hòa Hiệp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin Flag_of_the_South_Vietnamese_Army.jpg bằng tập tin Flag_of_the_Army_of_the_Republic_of_Vietnam.jpg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: typo)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= PHANPhan HÒAHòa HIỆPHiệp
|hình=
|chú thíchcỡ hình=
|miêu tả=
 
|chức vụ= Tổng trưởng Thông tin Chiêu hồi
|bắt đầu= 15/4/1975
|kết thúc= 30/4/1975
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Chuẩn tướng
|tiền nhiệm=
|kế nhiệm=
 
|chức vụ 2= Trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa<br> Ban Liên hợp Quân sự 2 bên<br>(Sau ký kết Hiệp định Paris 27/1/1973)
|bắt đầu 2= 1/1973
|kết thúc 2= 4/1975
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Chuẩn tướng
|tiền nhiệm 2= -Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]]
|kế nhiệm 2=
 
|chức vụ 3= Phó trưởng đoàn Ban Quân sự Liên hợp 2 bên<br>Phó trưởng đoàn Ban Quân sự Liên hợp 4 bên
|bắt đầu 3= 12/1972
|kết thúc 3= 1/1973
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Chuẩn tướng
|tiền nhiệm 3=
|kế nhiệm 3=
 
|chức vụ 4= [[Hình: ARVN 2nd Division SSI.svg|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh
|bắt đầu 4= 1/1972
|kết thúc 4= 8/1972
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Đại tá<br>-Chuẩn tướng (1/1972)
|tiền nhiệm 4= -Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Toàn]]
|kế nhiệm 4= -Đại tá [[Trần Văn Nhựt]]
 
|chức vụ 5= [[Hình: Flag of ARVN Armored Cavalry Regiment.png|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết Giáp<br>(Lần thứ hai)
|bắt đầu 5= 2/1971
|kết thúc 5= 1/1972
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Đại tá
|tiền nhiệm 5= -Đại tá Dương Văn Đô
|kế nhiệm 5= Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Toàn]]
 
|chức vụ 6= Tư lệnh Lữ đoàn 1 Thiết giáp tân lập
|bắt đầu 6= 1/1971
|kết thúc 6= 2/1971
|trưởng chức vụ 6= Cấp bậc
|trưởng viên chức 6= -Đại tá
|tiền nhiệm 6=
|kế nhiệm 6= -Đại tá Nguyễn Trọng Luật
 
|chức vụ 7= Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết Giáp<br>(Lần thứ nhất)
|bắt đầu 7= 9/1969
|kết thúc 7= 1/1971
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|trưởng viên chức 7= -Đại tá (8/1969)
|tiền nhiệm 7= -Trung tá Dương Văn Đô
|kế nhiệm 7= -Đại tá Dương Văn Đô<br>(xử lý thường vụ)
 
|chức vụ 8= Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết Giáp
|bắt đầu 8= 1/1967
|kết thúc 8= 9/1969
|trưởng chức vụ 8= Cấp bậc
|trưởng viên chức 8= -Thiếu tá<br>-Trung tá
|tiền nhiệm 8=
|kế nhiệm 8= -Trung tá Nguyễn Hữu Lý
 
|chức vụ 9= Chiến đoàn phó Chiến đoàn M.24
|bắt đầu 9= 12/1963
|kết thúc 9= 1/1967
|trưởng chức vụ 9= Cấp bậc
|trưởng viên chức 9= -Thiếu tá (11/1963)
|tiền nhiệm 9=
|kế nhiệm 9=
 
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tuổi già
|nơi ở= California, Hoa Kỳ
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|cha= Phan Hòa Kình
|học vấn= Tú tài bán phần
|học trường= -Trường Trung học Phổ thông ở Huế<br>-Trường Võ bị Địa phương Trung Việt
|quê quán= Trung Kỳ
 
|ngày sinh= [[Tháng 10]] năm [[1927]]
|ngày mất= [[14 tháng 9]] năm [[2013]] ([[86]] tuổi)
Hàng 39 ⟶ 123:
Tháng 8 năm 1969, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông bàn giao Thiết đoàn 4 lại cho Thiếu tá [[Nguyễn Hữu Lý (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Hữu Lý]],<ref>Thiếu tá Nguyễn Hữu Lý sinh năm 1928 tại Quảng Nam, tốt nghiệp khóa 5 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức. Sau cùng là Trung tá Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 20 Kỵ binh.</ref> sau đó ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp binh tại Trại Phù Đổng ở Gò Vấp thay thế Trung tá [[Dương Văn Đô (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Văn Đô]].<ref>Trung tá Dương Văn Đô sinh năm 1926 tại Sơn Tây, tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức. Sau cùng là Đại tá phụ tá Chỉ huy trưởng tại Bộ Chỉ huy Thiết giáp Trung ương.</ref>
 
Tháng giêng năm 1971, bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp lại cho Đại tá Dương Văn Đô, ông được cử làm Tư lệnh Lữ đoàn 1 Thiết giáp tân lập tại Đà Nẵng, chỉ huy đơn vị tham gia cuộc hành quân Lam Sơn 719 đánh chiếm A Lưới. Cuối tháng 2 cùng năm, ông tái nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp một lần nữa thay thế Đại tá Dương Văn Đô.
 
Trung tuần tháng 1 năm 1972, bàn giao Bộ chỉ huy Thiết giáp lại cho Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Toàn]]. Sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh (hoán chuyển nhiệm vụ với tướng Toàn). Hai tuần sau đó, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]]. Cuối tháng 8 cùng năm, bàn giao Sư đoàn 2 lại cho Đại tá [[Trần Văn Nhựt]]. Ngay sau đó, ông được chuyển về phục vụ tại Trường Cao đẳng Quốc phòng.
 
==== Nhà ngoại giao quân sự ====