Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam Mỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Dthn (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:55D2:5C0:E16C:9E41:FE81:59AC
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
 
[[Tập tin:Southamerica-political-es-01.png|nhỏ|150px|Bản đồ hành chính Nam Mỹ]]
[[Tập tin:South America satellite orthographic.jpg|nhỏ|150px|Hình ảnh chụp từ [[vệ tinh nhân tạo|vệ tinh]] khu vực Nam Mỹ]]
'''Nam Mỹ''' (hay '''Nam Mĩ''') là phần [[lục địa]] nằm ở [[Tây Bán cầu|phía tây]] của [[Nam bánBán cầu]] [[Trái Đất]] thuộc [[châu Mỹ]], bắt đầu từ [[Hướng Nam|phía nam]] [[kênh đào Panama]] trở xuống. Vùng này cũng chiếm phần lớn khu vực [[Mỹ Latinh]] do người dân ở đây chủ yếu sử dụng [[tiếng Tây Ban Nha]] và [[tiếng Bồ Đào Nha]].
 
== Lịch sử ==
=== Trước thế kỷ 16XVI ===
Vùng Nam Mỹ trước thế kỷ 16XVI, là khu vực sinh sống của nhiều [[bộ tộc]]. Trong đó, bộ tộc [[Đế chếquốc Inca|Inca]] là hùng mạnh nhất, họ đã thành lập cho mình một [[Đế chếquốc Inca|đế chế hùng mạnh]] với mức độ [[tổ chức]] cao. Thời kỳ huy hoàng nhất, diện tích của đế chế đã chiếm phần lớn [[diện tích]] của Nam Mỹ. Họ đã xây dựng nên một nền [[văn hóa]] [[nông nghiệp]] phát triển rực rỡ trên dãy [[Andes]].
 
Nhưng đến năm [[1532]], khi [[Francisco Pizarro]] đổ bộ vào bờ biển [[Peru]] trong [[Tháng tư|tháng 4 năm ]]/[[1532]], thì nền văn hóa [[Đế chế Inca|Inca]] cũng như của các dân tộc khác của Nam Mỹ bắt đầu suy tàn. Dẫn đến việc, đến cuối thế kỷ 16XVI, phần lớn Nam Mỹ đã trở thành [[thuộc địa]] của [[Chủ nghĩa thực dân|thực dân]] [[Thực dân Tây Ban Nha tại châu Mỹ|Tây Ban Nha]] và [[Thực dân Bồ Đào Nha tại châu Mỹ|Bồ Đào Nha]]. Các dân tộc bị tàn sát đẫm máu vì những [[vũ khí]] hiện đại mà trước giờ họ chưa từng nhìn thấy.
 
=== Sau thế kỷ 16XVI ===
Các thuộc địa [[Tây Ban Nha]] giành được [[độc lập]] trong khoảng những năm [[1804]][[1824]], [[Simón Bolívar]] và [[José de San Martín]] là những người lãnh đạo phong trào. Bolívar là tướng quân dẫn đầu cuộc Nam tiến trong khi Jose de San Martín đã đưa quân bản bộ của mình tiến dọc theo dãy [[Andes]], và hội quân với tướng [[Bernardo O'Higgins]] tại [[Chile]]. Và từ Chile, các ông lại tiếp tục Bắc tiến sau khi đã tập trung được lực lượng. Hai2 cánh quân cuối cùng đã liên thủ được với nhau tại [[Guayaquil]], [[Ecuador]] khi họ đụng đầu với cánh quân của [[Chế độ quân chủ Tây Ban Nha|Hoàng gia Tây Ban Nha]]. Cánh quân Hoàng gia này bị đánh bại và buộc phải [[đầu hàng]].
 
Tại [[Brasil]], [[Thuộc địa Brasil|thuộc địa cũ]] của [[Bồ Đào Nha]], chính [[Dom Pedro I]], con trai của vua Bồ Đào Nha Dom [[João VI của Bồ Đào Nha|Jõao VI]], là người tuyên bố "Brasil độc lập" vào năm [[1822]]. Ông này trở thành hoàng đế đầu tiên của Brasil. Hành động của Dom Pedro I nhận được sự chấp thuận của Hoàng gia Bồ Đào Nha.
 
Dẫu cho BolivarBolívar đã cố gắng kêu gọi và có những hành động nhằm nhất thể hóa về [[chính trị]] đối với những khu vực nói tiếng Tây Ban Nha mới giành được [[độc lập]], nhưng sự kì khu của ông hầu như không có kết quả. Các khu vực này nhanh chóng tuyên bố độc lập, tham gia vào các cuộc cạnh tranh lẫn nhau và phần lớn đều giải quyết bằng [[bạo lực]]. Các cuộc chiến nổi tiếng trong quãng thời gian này là cuộc [[Chiến tranh Đồng minh Ba nước]] và [[Chiến tranh Thái Bình Dương (Nam Mỹ1879-1884)|Chiến tranh Thái Bình Dương]].
 
Đây là một1 trong 2 lục địa trên thế giới (cùng với [[Nam Cực]]) không chịu ảnh hưởng từ [[chiến tranh thế giới thứ hai]].
 
Một vài quốc gia mới giành được độc lập trong thế kỉ 20:
Dòng 46:
! Quốc gia!! Nước từng chiếm đóng!! Năm độc lập
|-
| [[{{Flag|Trinidad và Tobago]] }}|| rowspan="2" |[[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]] || [[1962]]
|-
|{{Flag|Guyana}}||[[1966]]
| [[Suriname]] || [[Hà Lan]] || 1975
|-
| [[{{Flag|Suriname]] }}|| [[Hà Lan]] || [[1975]]
| [[Guyana]] || [[Anh Quốc]] ||1966
|}
 
Riêng lãnh thổ [[Guyane thuộc Pháp]] vẫn duy trì trạng thái chính trị là một phần nằm trong nước Cộng hòa Pháp, và mới đây lãnh thổ này là nơi mà [[Cơ quan Không giantrụ châu Âu]] (''European Space Agency'') đặt một trong những [[trạm không gian]] chính yếu của họ - trạm ''[[Trung tâm vũ trụ Guyane|Centre Spatial Guyanais]]''.
 
==Cơ quan lập pháp==
[[Quốc hội|Cơ quan lập pháp]] tại các quốc gia Nam Mỹ được tổ chức theo hai2 hệ thống, đơn viện và lưỡng viện. Trong đó đơn viện gồm các quốc gia: [[Ecuador]], [[Peru]], [[Venezuela]], [[Suriname]], [[GuianaGuyana]], [[GuianaGuyane thuộc Pháp]] và [[Quần đảo Falkland]]. Lưỡng viện gồm các quốc gia: [[Brazil]], [[Argentina]], [[Uruguay]], [[Paraguay]], [[Chile]], [[Bolivia]] và [[Colombia]]. Trong các nghị viện tại Nam Mỹ, [[Quốc hội Brasil|Quốc hội Brazil]] có nhiều thành viên nhất, với 616 thành viên, thượng viện có 166 [[Nghị sĩ quốc hội|nghị sĩ]] và hạ viện có 450 nghị sĩ. Nghị viện Quần đảo Falkland có ít thành viên nhất, chỉ với 11 đại biểu, nghị viện GuianaGuyana có 65 nghị sĩ, nghị viện GuianaGuyane thuộc Pháp có 19 thành viên.
{| class="wikitable"
|-
! Quốc gia!! Tổng số ghế!! Thượng viện!! Hạ viện
|-
| {{flag|Brazil}} ||[[Quốc hội Brasil|616 ghế ]]|| 166 ghế ||[[Hạ viện (Brasil)|450 ghế]]
|-
| {{flag|Argentina}} ||[[Quốc hội Argentina|329 ghế ]]||[[Thượng nghị viện Argentina|72 ghế ]]||[[Hạ nghị viện Argentina|257 ghế]]
|-
| {{flag|Uruguay}} || 129 ghế || 30 ghế || 99 ghế
Dòng 69:
| {{flag|Paraguay}} || 125 ghế || 45 ghế || 80 ghế
|-
| {{flag|Chile}} ||[[Quốc hội Chile|158 ghế ]]|| 38 ghế || 120 ghế
|-
| {{flag|Colombia}} ||[[Quốc hội Colombia|268 ghế ]]||[[Thượng viện Colombia|102 ghế ]]||[[Hạ viện Colombia|166 ghế]]
|-
| {{flag|Bolivia}} || 166 ghế || 36 ghế || 130 ghế
|-
| {{flag|Peru}} ||[[Quốc hội Cộng hòa Peru|130 ghế ]]|| Khôngcolspan="2" chia viện || Không chia viện
|-
| {{flag|Ecuador}} || 124 ghế || Khôngcolspan="2" chia viện || Không chia viện
|-
| {{flag|Venezuela}} ||[[Quốc hội (Venezuela)|165 ghế ]]|| Khôngcolspan="2" chia viện || Không chia viện
|-
| {{flag|Suriname}} || 51 ghế || Khôngcolspan="2" chia viện || Không chia viện
|-
| {{flag|Guyana}} || 65 ghế || Khôngcolspan="2" chia viện || Không chia viện
|-
| {{flag|GuianaGuyane thuộc Pháp}} || 19 ghế || Khôngcolspan="2" chia viện || Không chia viện
|-
| {{flag|Quần đảo Falkland}} || 11 ghế || Khôngcolspan="2" chia viện || Không chia viện
|}
 
Dòng 96:
! Tên quốc gia,vùng<ref>Theo [[:Image:United Nations geographical subregions.png|bản đồ của Liên hợp Quốc]].</small><br /></ref>
! [[Danh sách quốc gia theo diện tích|Diện tích]]<br />(km²)
! [[Danh sách quốc gia theo số dân|Dân số]]<br />(ngày 1 tháng 7 năm 2002 est.)
! [[Danh sách quốc gia theo mật độ dân số|Mật độ dân số]]<br />(trên km²)
! Thủ đô, thủ phủ
|-
Dòng 216:
| align="right" | 540.433
| align="right" | 21.3
| [[PanamaThành Cityphố Panama]]
|- style=" font-weight:bold; "
| Tổng cộng
| align="right" | 17.853.007
| align="right" | 377.544.044 (2006)
|
|
|}
 
== Kinh tế ==
[[Tập tin:Bariloche- Argentina2.jpg|nhỏ|150px|[[Argentina]]]]
Trong suốt hai2 thế kỷ, các quốc gia Nam Mỹ đã trải qua một thời kỳ [[phát triển kinh tế]] cao, điều này có thể thấy được qua các công trình xây dựng như tòa nhà [[Gran Costanera]] ở [[Chile]] hay hệ thống [[tàu điện ngầm]] [[Bogota Metro]]. Tuy nhiên, các vấn nạn truyền thống như tỉ lệ [[lạm phát]] cao ở hầu hết tất cả các quốc gia, tỉ lệ [[lãi suất]] giữ ở mức cao, [[đầu tư]] thấp đang là những cản trở chính cho nền kinh tế các quốc gia Nam Mỹ. Tỉ lệ lãi suất thường cao gấp đôi so với Hoa Kỳ. Ví dụ, tỉ lệ lãi suất ở Venezuela là 22% và ở SurinamSuriname là 23%. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là Chile, quốc gia đang áp dụng những chính sách kinh tế tự do từ khi thiết lập chế độ [[độc tài quân sự]] năm [[1973]] và gia tăng chi tiêu xã hội khi mô hình [[dân chủ]] được khôi phục đầu [[thập niên 1990]]. Điều này đã giúp Chile có được sự ổn định về kinh tế và mức lãi xuấtsuất ở mức một con số.
 
Nền kinh tế Nam Mỹ phụ thuộc lớn vào [[xuất khẩu]] [[hàng hóa]][[tài nguyên thiên nhiên]]. Theo [[tỷ giá hối đoái]] cơ bản, Brazil là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu với 137.8 tỉ USD, tiếp đến là Chile với 58.12 tỉ và Argentina với 46.46 tỉ.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2078rank.html |title=CIA - The World Factbook - Rank Order - Exports |publisher=Cia.gov |date = ngày 9 tháng 4 năm 2009 |accessdate = ngày 18 tháng 4 năm 2009}}</ref>
 
Khoảng cách kinh tế giữa người giàu và người nghèo ở các quốc gia Nam Mỹ được cho là cao nhất trong các châu lục. Ở Venezuela, Paraguay, Bolivia và nhiều quốc gia Nam Mỹ khác, 20% số người giàu nắm giữ 60% tài sản quốc gia, trong khi 20% số người nghèo chỉ chiếm chưa đến 5% tài sản quốc gia. Khoảng cách về thu nhập này có thể thấy ở rất nhiều thành phố lớn ở Nam Mỹ nơi có những lều trại và các khu nhà ổ chuột nằm xen kẽ giữa các tòa cao ốc và trung tâm mua sắm sang trọng.
Hàng 235 ⟶ 237:
{| class="wikitable"
|-
! Thứ hạng!! Quốc gia!![[GDP bình quân đầu người|GDP<br />bình quân đầu người]]
|-
| 55 || [[Chile]] || 7.040
Hàng 259 ⟶ 261:
 
=== Ngôn ngữ ===
[[Tập tin:Map-Romance Latin America.svg|nhỏ|Ngữ hệ La Mã ở châu Mỹ LatinLatinh: {{legend|#338000|Tiếng Tây Ban Nha}}{{legend|#ff8e18|Tiếng Bồ Đào Nha}}{{legend|#2a7fff|Tiếng Pháp}}]]
 
[[Tiếng Bồ Đào Nha]] (193.,198.164 người sử dụng)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ibge.gov.br/home/disseminacao/online/popclock/popclock.php|title=Estimativas da População}}</ref> và [[tiếng Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] (193.243.411 người sử dụng)<ref name=SouthAmSpa>Theo ước tính cho đến năm 2010. Nguồn theo quốc gia: '''Argentina''' {{Chú thích web|url= http://www.indec.mecon.ar/nuevaweb/cuadros/2/proyecciones_provinciales_vol31.pdf|title= Proyecciones provinciales de población por sexo y grupos de edad 2001–2015|accessdate = ngày 24 tháng 6 năm 2008 |work= Gustavo Pérez|formato= pdf|publisher= [[INDEC]]|páginas= 16|idioma= español}}; '''Bolivia''' {{Chú thích web|url=http://world-gazetteer.com/wg.php?x=1262904839&men=gpro&lng=en&des=wg&geo=-1048596&srt=npan&col=abcdefghinoq&msz=1500&geo=-38 |title=Bolivia|publisher=World Gazetteer|accessdate = ngày 7 tháng 1 năm 2010 |archiveurl=http://www.webcitation.org/6DnKb7gti|archivedate = ngày 19 tháng 1 năm 2013}}; '''Colombia''' {{Chú thích web|url=http://www.dane.gov.co/reloj/reloj_animado.php|title=Departamento Administrativo Nacional de Estadística |publisher=Dane.gov.co |date= |accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2010}}; '''Ecuador''' {{chú thích tạp chí | url=_text_tables.pdf | title=World Population Prospects, Table A.1| version=2008 revision | format=PDF | publisher=United Nations|author=Department of Economic and Social Affairs Population Division | year=2009 | accessdate = ngày 12 tháng 3 năm 2009}}; '''Paraguay''' {{chú thích tạp chí | url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpp2008/wpp2008_text_tables.pdf | title=World Population Prospects, Table A.1| version=2008 revision | format=PDF | publisher=United Nations | author=Department of Economic and Social Affairs Population Division | year=2009 | accessdate = ngày 12 tháng 3 năm 2009}}; '''Peru''' [http://www.inei.gob.pe Instituto Nacional de Estadística e Informática (INEI) del Perú]''[[INEI]]''. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010; '''Uruguay''' {{Chú thích web | url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/uy.html | title=Uruguay| version= | publisher=[[The World Factbook]] | author=[[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|Central Intelligence Agency]] | accessdate= ngày 5 tháng 1 năm 2010}}</ref> là các ngôn ngữ được nói nhiều nhất ở Nam Mỹ. Tiếng Tây Ban Nha là [[ngôn ngữ chính thức]] ở hầu hết các quốc gia, cùng với các [[Ngôn ngữ bản địa châu Mỹ|ngôn ngữ bản địa]] khác ở một vài quốc gia. Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức của Brazil. [[Tiếng Hà Lan]] là nguônngôn ngữ chính thức của [[Suriname]]; [[tiếng Anh]] là ngôn ngữ chính thức của [[Guyana]], mặc dù có ít nhất 12 ngôn ngữ được sử dụng ở quốc gia này như [[Tiếng Hindi|Hindi]] và [[tiếng Ả Rập|Ả Rập]]. Tiếng Anh cũng được sử dụng ở [[quần đảo Falkland]]. [[Tiếng Pháp]] là ngôn ngữ chính thức của [[Guyane thuộc Pháp|Guiana thuộc Pháp]] và là ngôn ngữ thứ 2 ở Amapa ([[Brasil]]).
 
== Chú thích ==