Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Daria Sergeyevna Kasatkina”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n replaced: cả 2 → cả hai (2), cả 3 → cả ba (2), language=Russian → language=Nga (5) using AWB |
||
Dòng 43:
}}
'''Daria Sergeyevna Kasatkina'''{{efn|Cũng được phiên dịch là '''Darya Kasatkina'''}} ({{lang-ru|Дарья Сергеевна Касаткина}}; sinh ngày 7 tháng 5 năm 1997)<ref>{{cite web|url=http://www.rustennistur.com/players/14136|script-title=ru:Касаткина Дарья Сергеевна — РНИ 14136|work=Russian Tennis Tour|accessdate=7 June 2014|language=
Sinh ra với bố mẹ là vận động viên được xếp hạng quốc gia ở điền kinh và khúc côn cầu trên băng, Kasatkina bắt đầu chơi quần vợt từ năm 6 tuổi khi anh trai cô mang quần vợt đến. Cô có sự nghiệp trẻ thành công, giành chức vô địch European 16s championship và một danh hiệu đơn Grand Slam trẻ tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2014 - Đơn nữ trẻ|Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2014]]. Kasatkina tăng thứ hạng nhanh chóng trên bảng xếp hạng chuyên nghiệp, đứng vị trí số 32 trên thế giới khi mới 18 tuổi và giành được danh hiệu WTA đầu tiên khi còn là thiếu niên tại [[Volvo Car Open 2017|Charleston Open]]. Cô trở nên nổi tiếng vào năm 2018 sau khi giành vị trí á quân tại giải Premier Mandatory [[BNP Paribas Open 2018|Indian Wells Masters]]. Kasatkina cũng giành được danh hiệu lớn nhất trong sự nghiệp của mình tại giải [[Kremlin Cup 2018|Kremlin Cup]] trên sân nhà ở Nga vào cuối mùa giải.
==Cuộc sống thời niên thiếu==
Daria sinh ngày 7 tháng 5 năm 1997 ở [[Tolyatti]], [[Samara (tỉnh)|Samara Oblast]] có bố là Sergey Igorevich Kasatkin và mẹ là Tatyana Borisovna (nhũ danh Timkovskaya). Tolyatti là một thành phố công nghiệp nằm cách thủ đô [[Moskva]] {{convert|1000|km|mi}} về phía đông nam. Bố cô làm kỹ sư tại Nhà máy ô tô [[Volga (ô tô)|Volga]], còn mẹ cô là một luật sư.<ref name="Sport-box-bio">{{cite web |url=http://news.sportbox.ru/Vidy_sporta/Tennis/WTA/spbnews_NI460041_Pokolenie-Next-Dariya-Kasatkina|title=Поколение Next: Дарья Касаткина|trans-title=Generation Next: Daria Kasatkina|publisher=SportBox.ru|date=8 June 2014|accessdate=17 April 2016|language=
==Sự nghiệp trẻ==
Dòng 56:
Kasatkina bắt đầu xuất sắc tại các giải trẻ cấp độ cao nhất vào năm 2013. Cô lần đầu vào trận chung kết giải Hạng 1 ở nội dung đôi vào tháng 1, sau đó cô tiếp tục lần đầu vào trận chung kết giải Hạng 1 ở nội dung đơn vào tháng 4.<ref name=itf-junior-profile/> Sau khi thất bại trong một trận đấu tại 2 sự kiện Hạng A duy nhất của cô trong năm trước, Kasatkina kết thúc với vị trí á quân trước [[Belinda Bencic]] tại [[Trofeo Bonfiglio]] vào tháng 5.<ref>{{cite web |title=New champions to be crowned in Milan |url=https://www.itftennis.com/news/148341.aspx |website=ITF Tennis |accessdate=23 December 2018}}</ref><ref>{{cite web |title=Bencic and Zverev crowned champions in Milan |url=https://www.itftennis.com/juniors/news/articles/bencic-and-zverev-crowned-champions-in-milan.aspx |website=ITF Tennis |accessdate=23 December 2018}}</ref> Cô sau đó thắng trận Grand Slam trẻ đầu tiên của mình vào tháng sau, vào vòng tứ kết tại [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2013|Giải quần vợt Pháp Mở rộng]].<ref>{{cite web |title=Chirico Faces Bencic in French Open Junior Semifinals, Lottner and Konjuh Save Match Points to Advance; Vanderbilt, Mississippi State and Mississippi Popular in Men's ITA Kick-off Weekend Draft |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2013/06/chirico-faces-bencic-in-french-open.html |website=ZooTennis.com |accessdate=23 December 2018}}</ref> Sau giải đấu này, cô đã không tham dự giải đấu nào cho đến cuối tháng 8, khi cô giành danh hiệu Hạng 1 đầu tiên tại giải International Hard Court Championship ở Hoa Kỳ.<ref>{{cite web |title=Kasatkina, Nishioka Win ITF Grade 1 International Hard Courts; Santamaria and Christian Shut Out of US Open Women's Doubles Draw; Schnack, Roberson Win USO Mixed Wild Card |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2013/08/kasatkina-nishioka-win-itf-grade-1.html |website=ZooTennis.com |accessdate=23 December 2018}}</ref> Giải đấu cuối cùng trong năm của Kasatkina là Fed Cup Trẻ, nơi cô thi đấu thi đấu các trận đấu đơn số 1. Với [[Veronika Kudermetova]] và [[Aleksandra Pospelova]], Nga đã vô địch giải đấu, đánh bại Úc trong trận chung kết.<ref>{{cite web |title=Black Claims First Pro Title, Giron Wins Second Futures; Spain, Russia Take Junior Davis Cup and Junior Fed Cup Championships; Freshmen Shine at Riviera All-American |url=http://tenniskalamazoo.blogspot.com/2013/09/black-claims-first-pro-title-giron-wins.html |website=ZooTennis.com |accessdate=23 December 2018}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.itftennis.com/juniors/news/articles/russia-crowned-junior-fed-cup-champion.aspx|title=Russia crowned Junior Fed Cup champion|website=ITF Tennis|date=29 September 2013|accessdate=2 October 2016}}</ref>
Kasatkina đã có năm thành công ở trẻ vào năm 2014, mặc dù chỉ tham dự giải đấu. Cô vào trận chung kết cả
==Sự nghiệp chuyên nghiệp==
Dòng 98:
==Giải đấu đại diện quốc gia==
Sau khi giành được [[Fed Cup Trẻ]] vào năm 2013, Kasatkina lần đầu tham dự [[Fed Cup]] chuyên nghiệp cho [[Đội tuyển Fed Cup Nga|Nga]] vào [[Fed Cup 2016|năm 2016]] ở vòng tứ kết [[Fed Cup 2016 Nhóm Thế giới|Nhóm Thế giới]] trước [[Đội tuyển Fed Cup Hà Lan|Hà Lan]]. Cô thắng trận đấu đôi với [[Ekaterina Makarova]] trước [[Cindy Burger (tennis)|Cindy Burger]] và [[Arantxa Rus]] khi Nga thua trận.<ref>{{cite web |title=It was the "miracle in Moscow", says Haarhuis |url=https://www.fedcup.com/en/news/223764.aspx |website=Fed Cup |accessdate=24 December 2018}}</ref> Cô cũng tham dự ở vòng [[Play-off Fed Cup 2016 Nhóm Thế giới|Play-off Nhóm Thế giới]] trước [[Đội tuyển Fed Cup Belarus|Belarus]] hai tháng sau đó và thi đấu 3 trận, vì Makarova và Svetlana Kuznetsova đều không chọn thi đấu. Kasatkina thắng trận đấu đầu tiên trước [[Aliaksandra Sasnovich]], nhưng Nga thu cả
Năm 2017, Nga thi đấu ở [[Fed Cup 2017 Nhóm Thế giới II|Nhóm Thế giới II]] và thắng để vào vòng [[Play-off Fed Cup 2017 Nhóm thế giới|Play-off Nhóm thế giới]]. Sau khi Kasatkina không thi đấu ở Nhóm Thế giới II, cô đã trở lại ở vòng Play-off.<ref>{{cite web |title=Russia downs Chinese Taipei to reach World Group play-offs |url=https://www.fedcup.com/en/news/253495.aspx |website=Fed Cup |accessdate=24 December 2018}}</ref> Tuy nhiên, lần thwus 2 liên tiếp, Nga thua ở vòng này trước [[Đội tuyển Fed Cup Bỉ|Bỉ]] và phải thi đấu ở Nhóm Thế giới II. Kasatkina thắng trận đấu đơn duy nhất của cô. Cùng với Vesnina, Kasatkina thua trận đấu đôi trước [[Elise Mertens]] và [[An-Sophie Mestach]].<ref>{{cite web |title=Brilliant Belgians triumph in Moscow |url=https://www.fedcup.com/en/news/258263.aspx |website=Fed Cup |accessdate=24 December 2018}}</ref> Kasatkina không tham dự Fed Cup năm [[Fed Cup 2018|2018]] và Nga xuống nhóm I Khu vực châu Âu/châu Phi.<ref>{{cite web |title=Joyous Slovakia revel in maiden 3-1 win over Russia |url=https://www.fedcup.com/en/news/280632.aspx |website=Fed Cup |accessdate=24 December 2018}}</ref><ref>{{cite web |title=Ostapenko and Sevastova guide Latvia into World Group II |url=https://www.fedcup.com/en/news/283712.aspx |website=Fed Cup |accessdate=24 December 2018}}</ref>
Dòng 106:
==Lối đánh==
[[Tập tin:Aegon International 2016 (Day 2) DSC 1859 (27778546805) (cropped).jpg|left|thumb|Cú giao bóng của Kasatkina]]
Kasatkina là một tay vợt baseline với lối chơi khó lường.<ref name="wta-bio">{{cite web |title=Daria Kastakina Bio |url=https://www.wtatennis.com/players/player/322082/title/daria-kasatkina-0#bio |website=WTA Tennis |accessdate=24 December 2018}}</ref><ref>{{cite web |title=Crafty Kasatkina Leads Youth Charge into Women’s Final |url=https://bnpparibasopen.com/news/crafty-kasatkina-leads-youth-charge-into-womens-final/ |website=BNP Paribas Open |accessdate=24 December 2018}}</ref> Cô sử dụng nhiều cú đánh bao gồm cú [[topspin]] [[forehand
Mặt sân sở trường của Kasatkina là sân đất nện.<ref name="favorite-clay">{{cite web |title=Kasatkina proves she's a fighter in semifinal win over Venus |url=http://www.tennis.com/pro-game/2018/03/kasatkina-proves-shes-fighter-semifinal-win-over-venus/72777/ |website=Tennis.com |accessdate=24 December 2018}}</ref> Tay vợt nữ hàng đầu [[Caroline Wozniacki]] đã ca ngợi khả năng thi đấu trên sân đất nện của cô, nói, "Mặt sân càng chậm thì càng tốt cho cô ấy. Cô ấy có đôi tay rất tốt và góc độ tốt và mọi thứ."<ref name="wozniacki-praise">{{cite web |title=Tennis: French Open run leaves Kasatkina homeless |url=https://www.reuters.com/article/us-tennis-frenchopen-kasatkina-quotes/tennis-french-open-run-leaves-kasatkina-homeless-idUSKCN1J028U |website=Reuters |accessdate=24 December 2018}}</ref> Do đó, cô cũng xuất sắc tại các giải đấu với sân cứng chậm hơn, ví dụ như giải [[Indian Wells Masters]].<ref name="favorite-clay"/> Kasatkina đã có thành tích tốt trên cả
==Huấn luyện viên==
Khi Kasatkina 7 tuổi, Maxim Prasolov bắt đầu huấn luyện cô. Năm 14 tuổi, cô chuyển huấn luyện viên sang Damir Rishatovich Nurgaliev.<ref>{{cite web|url=http://www.championat.com/tennis/article-247082-cifrologija-i-citaty-o-tennisistke-dare-kasatkinoj.html|title=Дарья Касаткина — девчонка с характером|trans-title=Daria Kasatkina – Girl with Character|publisher=Championat.com|last1=Filippova|first1=Anastasia|language=
Sau 3 năm, cô thuê Philippe Dehaes làm huấn luyện viên mới của mình vào cuối năm 2017. Kasatkina trước đây đã tìm kiếm huấn luyện viên của Dehaes vào cuối năm 2013 khi cô đến Bỉ để tìm kiếm nguồn tài trợ từ một nền tảng cung cấp hỗ trợ tài chính cho một trong những tay vợt trẻ của Dehaes. Dehaes đã tuyên bố anh có phong cách huấn luyện khác với Pláteník, nói, "Cô ấy đã làm việc trước đây với một huấn luyện viên thực sự tập trung vào đối thủ và thích nghi trò chơi với đối thủ. Tôi không xem đối thủ." Anh nói thêm, "Tôi khăng khăng để cô ấy tự do khi cô ấy chơi, nhưng cô ấy phải sáng tạo, phải làm mọi thứ xảy ra, thực sự giống như một nghệ sĩ. Tôi đã so sánh nó với một bức tranh trống vài ngày trước, và tôi nói cô ấy có thể làm bất cứ tác phẩm nghệ thuật nào trên bức tranh mà cô ấy muốn miễn là nó đẹp."<ref name=nyt-masterpiece/> Anh trai của Kastakina Alexandr là huấn luyện viên thể dục của cô.<ref name=wta-bio/>
|