Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Văn Bê”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin Flag_of_the_South_Vietnamese_Army.jpg bằng tập tin Flag_of_the_Army_of_the_Republic_of_Vietnam.jpg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: typo)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= Từ Văn Bê
|hình=
|chú thíchcỡ hình=
 
|chức vụ= [[Hình: Fatherland - Space.png|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy<br>Tiếp vận Quân chủng Không Quân
|bắt đầu= 1/1969
|kết thúc= 4/1975
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Đại tá (1/1968)<br>-Chuẩn tướng (1/1974)
|tiền nhiệm=
|kế nhiệm=
 
|chức vụ 2= Chỉ huy trưởng Không đoàn Kỹ thuật & Tiếp vận (tiền thân của Bộ chỉ huy Tiếp vận)
|bắt đầu 2= 2/1964
|kết thúc 2= 1/1969
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Thiếu tá (11/1963)<br>-Trung tá (6/1966)<br>-Đại tá
|tiền nhiệm 2=
|kế nhiệm 2=
 
|chức vụ 3= Giám đốc Công xưởng Không quân Biên hòa<br>(tiền thân của Không đoàn Kỹ thuật & Tiếp vận)
|bắt đầu 3= 12/1958
|kết thúc 3= 2/1964
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Đại úy (6/1958)<br>-Thiếu tá
|tiền nhiệm 3=
|kế nhiệm 3=
 
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tuổi già
|nơi ở= Oklahoma, Hoa Kỳ
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|cha= Từ Triều
|mẹ= Châu Thị Đào
|vợ= Lê Thị Hạnh
|con= 4 người con (3 trai, 1 gái)
|học vấn= Tú tài toàn phần
|học trường= -Trường Trung học Lycée Chasseluop Laubat Sài Gòn<br>-Trường Võ bị Không quân Salon de Provence, Pháp<br>Trường Huấn luyện Hoa tiêu Hoa Kỳ Clark tại Philippines
|quê quán= Nam Kỳ
 
|ngày sinh= [[31 tháng 10]] năm [[1931]]
|nơi sinh= [[Long Xuyên]], [[Liên bang Đông Dương]]
Hàng 29 ⟶ 67:
Đầu năm 1956, ông là sĩ quan cơ khí của Phi đoàn 1 thay thế Trung úy [[Lê Văn Khương (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lê Văn Khương]].<ref>Trung uý Lê Văn Khương sau cùng mang cấp Đại tá.</ref> Tháng 12 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Trưởng phòng Kỹ thuật của Phi đoàn Khu trục<ref>Phi đoàn Khu trục được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1956 tại Biên Hòa.</ref> do Đại úy [[Huỳnh Hữu Hiền (Đại tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Hữu Hiền]]<ref>Đại uý Huỳnh Hữu Hiền sinh năm 1930, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Nam Định. Nguyên tư lệnh Không quân (1961-1963). Giải ngũ cuối năm 1963.</ref> làm Chỉ huy trưởng.
 
Giữa năm 1958, ông được thăng cấp [[Đại úy]], bàn giao chức vụ Trưởng phòng Kỹ thuật lại cho Đại úy [[Dương Xuân Nhơn (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Xuân Nhơn]].<ref>Đại uý Dương Xuân Nhơn sau cùng mang cấp Đại tá.</ref> Sau đó được cử đi du học tu nghiệp tại căn cứ Không quân Hoa Kỳ Clark ở Philippines. MãnCuối năm mãn khóa về nước ông được cử giữ chức Giám đốc Công xưởng Biên Hòa thay thế Đại úy Lê Văn Khương.
 
Cuối năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (1 tháng 11). Ngày 5 tháng 11, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1]] với các tướng lãnh trong [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân Nhân Cách mạng]] để lên nắm quyền lãnh đạo của tướng [[Nguyễn Khánh]], Công xưởng Không quân Biên Hòa được cải danh thành Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận đồng thời chức vụ Giám đốc Công xưởng cũng được cải danh thành chức vụ Tư lệnh Không đoàn. Ông trở thành Tư lệnh đầu tiên của Không đoàn Kỹ thuật và Tiếp vận.