Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương Chính Quân”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 42:
== Nhập cung Hán ==
=== Sinh hạ Thái Tôn ===
Bấy giờ, Thái tử [[Lưu Thích]] không có [[Thái tử phi]], chỉ có một người có danh phận là Tư Mã Lương đệ. Không lâu sau, Lương đệ bị ốm qua đời, trước khi chết có nói:「''"Thiếp chết không phải ý trời, là các Cơ thiếp trong Phủ đệ luôn phiên muốn hại thiếp!"''」. Lưu Thích rất đau buồn thành bệnh, còn ám ảnh lời nói của Lương đệ mà cũng không cho tiếp kiến các Cơ thiếp trong Đông Cung. Hán Tuyên Đế biết Thái tử như vậy nên rất lo lắng, bèn sai [[Hiếu Tuyên Vương hoàng hậu|Vương Hoàng hậu]] chọn ra một số [[Gia nhân tử]] trong hậu cung chưa được sủng hạnh, tuyển vào Đông Cung làm Cơ thiếp mới để an ủi Thái tử, trong đó có Vương Chính Quân<ref>《汉书》:岁余,会皇太子所爱幸司马良娣病,且死,谓太子曰:“妾死非天命,乃诸娣妾良人更祝诅杀我。”太子怜之,且以为然。及司马良娣死,太子悲恚发病,忽忽不乐,因以过怒诸娣妾,莫得进见者。久之,宣帝闻太子恨过诸娣妾,欲顺适其意,乃令皇后择后宫家人子可以虞侍太子者,政君与在其中。</ref>.
Năm Cam Lộ thứ 3 ([[51 TCN]]), bà sinh được con trai là [[Hán Thành Đế|Lưu Ngao]]<ref name="ntn77"/>, là con trai trưởng của Thái tử Lưu Thích. Hán Tuyên Đế có được cháu nội khỏe mạnh thì rất vui mừng, tự mình đặt tên cho hoàng tôn [[biểu tự]] là '''Thái Tôn''' (太孫), lúc nào cũng mang theo trên người<ref>《汉书》:甘露三年,生成帝于甲馆画堂,为世适皇孙。宣帝爱之,自名曰骜,字太孙,常置左右。</ref>. Vào lúc này, do sinh được Thái Tôn, Vương Chính Quân có địa vị khá cao, tuy không phải trực tiếp được gọi là Thái tử phi, song vẫn được gọi là 「'''Vương phi'''; 王妃」<ref>《汉书*五行志中之上》: 妃,王禁女也。黄龙元年,宣帝崩,太子立,是为元帝。王妃将为皇后,故是岁未央殿中雌鸡为雄,明其占在正宫也。</ref><ref>《汉书*元后传》: 后三年,宣帝崩,太子即位,是为孝元帝。立太孙为太子,以母王妃为婕妤,封父禁为阳平侯。</ref>.
|