Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Kế Tấn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: → (2) using AWB
FutureBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa chính tả
Dòng 123:
 
==Tham gia công tác quản lý thủy lợi==
Sau đó, trước yêu cầu, nhiệm vụ mới, Miền Bắc phải khẩn trương khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ nhất và công cuộc cải tạo xây dựng chủ nghĩa xã hội, ông được Trung ương quyết định cử làm Trưởng ban chỉ huy công trường [[Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải]] <ref>{{Chú thích web | url = http://ct.qdnd.vn/cuoituan/vi-vn/91/68/72/72/72/194742/default.aspx | tiêu đề = Ông Tấn "thủy lợi" | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = Quân đội Nhânnhân dân | ngôn ngữ = }}</ref>(công trình trị thuỷ đầu tiên của miền Bắc) với nội dung và ý nghĩa kết quả lớn nhằm khai thác trị thuỷ sông Hồng tại địa phận 3 tỉnh: Bắc Ninh – Hải Dương- Hưng Yên.
 
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960), ông được bầu làm Uỷ viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng, bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Thủy lợi và Điện lực kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban trị thủy và khai thác sông Hồng<ref>{{Chú thích web | url = http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-02-CP-thanh-lap-Uy-ban-tri-thuy-va-khai-thac-he-thong-song-Hong-vb20280t11.aspx | tiêu đề = Nghị định 02 | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>, sau đó được Quốc hội cử vào trọng trách mới Bộ trưởng Bộ Thủy lợi và Điện lực (1963) thay thế ông [[Dương Quốc Chính]]<ref>{{Chú thích web | url = http://vi.wikisource.org/wiki/Ngh%E1%BB%8B_quy%E1%BA%BFt_s%E1%BB%91_147_NQ/TVQH | tiêu đề = Nghị quyết số 147 NQ/TVQH – Wikisource tiếng Việt | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>, Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi (1964 – 1973) <ref>http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/thanhvienchinhphuquacacthoiky?governmentId=611</ref>, kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban trị thuỷ và khai thác sông Hồng. Ông có biệt danh ''ông Tấn thủy lợi'' và có công hàng đầu trong kiến tạo nên bộ máy thủy lợi Việt Nam vào những năm 60, 70 của thế kỷ trước; xây dựng và quản lý hệ thống các công trình thủy lợi, thủy điện và phòng, chống thiên tai, nổi bật là việc quy hoạch trị thủy sông Hồng và hệ thống thủy lợi đồng bằng Bắc Bộ.