Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Thế Bôn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chú thích: clean up, replaced: [[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam thụ phong năm 1984 → Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam[[Thể loại:Tướng lĩnh using AWB
FutureBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa chính tả
Dòng 5:
|ngày mất = {{ngày mất và tuổi|2009|8|5|1926}}
|nơi mất = [[Bệnh viện Trung ương Quân đội 108]], [[Hà Nội]], [[Việt Nam]]
|đơn vị = [[Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Bộ Tổng Tham mưu]]|chỉ huy = Các đơn vị:
* Cục Nhà trường
* Cục Quân huấn
*[[Quân đoàn 1, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân đoàn 1]]
*[[Trường Sĩ quan Lục quân 1]]
*[[Quân khu 4, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân khu 1]]<br>|tham chiến = |khen thưởng = |gia đình = |công việc khác = Chủ tịch Hội Người khuyết tật Việt Nam|chữ ký = }}'''Nguyễn Thế Bôn '''<ref>{{Chú thích web|url = http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/tin-tuc-su-kien/item/17034202-.html|title = Tiểu sử tóm tắt đồng chí Trung tướng Nguyễn Thế Bôn}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = http://qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/43/trong-nuoc/trung-tuong-nguyen-the-bon-tu-tran/85502.html|title = Trung tướng Nguyễn Thế Bôn từ trần báo QĐND}}</ref>(1926-2009), bí danh '''Thế Hoan''', là một sĩ quan cấp cao của Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam, hàm [[Trung tướng]], Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, nguyên [[Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Phó Tổng Tham mưu trưởng]] (1982-1997), nguyên Chủ tịch Hội Người khuyết tật Việt Nam
 
== Thân thế ==
Dòng 23:
Tháng 2 năm 1948, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
 
Từ tháng 1 năm 1948 đến tháng 3 năm 1961 ông giữ các chức vụ: Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 56, Trung đoàn 42; Đại đội phó rồi Đại đội trưởng Đại đội 107, Tiểu đoàn 766; Tiểu đoàn phó rồi Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 766, Trung đoàn 66; Tham mưu trưởng Trung đoàn 9; Trung đoàn trưởng Trung đoàn 66; Tham mưu phó rồi Tham mưu trưởng [[Sư đoàn 304, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Sư đoàn 304]].
 
Tháng 4 năm 1961 là Tham mưu phó [[Quân khu Hữu Ngạn]]; Tháng 11 năm 1961 đến tháng 7 năm 1962 là học viên Trường Văn hóa Bộ Quốc phòng; học viên Trường quân sự Vô-rô-si-lốp tại Liên Xô.
Dòng 29:
Tháng 12 năm 1964 đến tháng 6 năm 1969 ông giữ các chức vụ: Cán bộ đốc chiến Cục Tham mưu, Bộ Tư lệnh miền Nam; Tham mưu phó Chiến dịch Đồng Xoài, Miền Đông Nam bộ; Tham mưu trưởng Sư đoàn 9 Miền Đông Nam bộ; Sư đoàn phó quyền Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9; Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7.
 
Tháng 3 năm 1970 đến tháng 3 năm 1982, ông là Cục trưởng [[Cục Nhà trường Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Cục Nhà trường]], Bộ Tổng tham mưu; Cục trưởng [[Cục Quân huấn Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Cục Quân huấn]], Bộ Tổng tham mưu; Tư lệnh [[Sư đoàn 308, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Sư đoàn 308]]; Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng [[Quân đoàn 1]]; Phó hiệu trưởng [[Trường Sĩ quan Lục quân 1|Trường sĩ quan Lục quân 1]]; Phó tư lệnh [[Quân đoàn 4, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân đoàn 4]]; Tư lệnh [[Quân đoàn 7 Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân đoàn 7]]; Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng [[Quân khu 4, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân khu 4]]; Tư lệnh [[Quân khu 4, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân khu 4]]. Ngày 12-11-1981 Nguyễn Thế Bôn, Thiếu tướng, Phó Tổng Tham mưu trưởng [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam]] được giữ chức vụ Tư lệnh Quân khu IV thay [[Hoàng Minh Thi]] đã từ trần.
 
Tháng 4 năm 1982 ông được bổ nhiệm [[Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Phó tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam]]. Ông được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V.
 
Nguyễn Thế Bôn được thăng quân hàm cấp: [[Trung tá]] (1958); [[Thượng tá]] (1970); [[Đại tá]] (1973); [[Thiếu tướng]] (1977); [[Trung tướng]] (1984).