Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Hồng Cư”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chú thích: clean up, replaced: [[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu → [[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam using AWB
FutureBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa chính tả
Dòng 1:
'''Phạm Hồng Cư''' (sinh năm 1926), tên thật '''Lê Đỗ Nguyên''', là một sĩ quan cấp cao trong [[Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam]], hàm [[Trung tướng]], nguyên [[Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị]] (1986-1995), Phó Tư lệnh về chính trị [[Quân khu 2, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân khu 2]] (1978-1986).<ref>{{Chú thích web|url = http://giaothongvantai.com.vn/chinh-tri-xa-hoi/xa-hoi/201310/dai-tuong-vo-nguyen-giap-tung-tu-choi-hon-su-guong-ep-the-nao-401542/|title = Đại tướng Võ Nguyên Giáp từng từ chối hôn sự gượng ép thế nào?}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = http://infonet.vn/tuong-pham-hong-cu-xay-dung-bao-tang-dai-tuong-la-nguyen-vong-toan-dan-post101167.info|title = Tướng Phạm Hồng Cư: "Xây dựng bảo tàng Đại tướng là nguyện vọng toàn dân"}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = http://vtv.vn/trong-nuoc/trung-tuong-pham-hong-cu-ke-chuyen-dien-bien-phu-84678.htm|title = Trung tướng Phạm Hồng Cư kể chuyện Điện Biên Phủ}}</ref>
 
== Thân thế và sự nghiệp ==
Dòng 22:
Từ tháng 10 năm 1954 đến tháng 11 năm 1955, ông là Chính trị viên Trường Quân chính [[Đại đoàn 308]].
 
Từ tháng 12 năm 1955 đến năm 1956, ông là Chính trị viên Tiểu đoàn Huấn luyện, rồi Trưởng ban Tuyên huấn [[Sư đoàn 308, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Sư đoàn 308.]]
 
Từ tháng 12 năm 1956 đến tháng 7 năm 1959, ông là Chính uỷ Trung đoàn 36, [[Đại đoàn 308]].
 
Từ tháng 8 năm 1959 đến tháng 2 năm 1962, ông là Trưởng phòng Tuyên truyền, [[Cục Tuyên huấn Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị]]
 
Từ tháng 3 năm 1962 đến tháng 2 năm 1970, ông là Cục phó [[Cục Tuyên huấn Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị]].
 
Từ tháng 3 năm 1970 đến tháng 2 năm 1974, ông là Phái viên Tổng cục Chính trị tại chiến trường B5, tham gia chiến dịch Đường 9 Nam Lào năm 1971, Quảng Trị năm 1972.
 
Từ tháng 3 năm 1974 đến tháng 5 năm 1975, ông là Cục trưởng [[Cục Tuyên huấn Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Cục Văn hoá, Tổng cục Chính trị.]] Phái viên Tổng cục Chính trị tham gia chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975.
 
Từ tháng 6 năm 1975 đến tháng 5 năm 1978, ông là Cục trưởng [[Cục Tuyên huấn Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Cục Văn hoá, Tổng cục Chính trị.]]
 
Từ tháng 6 năm 1978 đến tháng 7 năm 1980, ông là Phó tư lệnh Chính trị kiêm Chủ nhiệm chính trị [[Quân khu 2, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân khu 2.]]
 
Từ tháng 8 năm 1980 đến tháng 7 năm 1986, ông là Phó tư lệnh chính trị [[Quân khu 2, Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Quân khu 2.]]
 
Từ tháng 4 năm 1986 đến tháng 9 năm 1995, ông là [[Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhânnhân dân Việt Nam|Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị]].
 
Năm 1995, ông được Nhà nước và Quân đội cho nghỉ hưu.