Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Hồng Cư”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Chú thích: clean up, replaced: [[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu → [[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam using AWB |
n sửa chính tả |
||
Dòng 1:
'''Phạm Hồng Cư''' (sinh năm 1926), tên thật '''Lê Đỗ Nguyên''', là một sĩ quan cấp cao trong [[Quân đội
== Thân thế và sự nghiệp ==
Dòng 22:
Từ tháng 10 năm 1954 đến tháng 11 năm 1955, ông là Chính trị viên Trường Quân chính [[Đại đoàn 308]].
Từ tháng 12 năm 1955 đến năm 1956, ông là Chính trị viên Tiểu đoàn Huấn luyện, rồi Trưởng ban Tuyên huấn [[Sư đoàn 308, Quân đội
Từ tháng 12 năm 1956 đến tháng 7 năm 1959, ông là Chính uỷ Trung đoàn 36, [[Đại đoàn 308]].
Từ tháng 8 năm 1959 đến tháng 2 năm 1962, ông là Trưởng phòng Tuyên truyền, [[Cục Tuyên huấn Quân đội
Từ tháng 3 năm 1962 đến tháng 2 năm 1970, ông là Cục phó [[Cục Tuyên huấn Quân đội
Từ tháng 3 năm 1970 đến tháng 2 năm 1974, ông là Phái viên Tổng cục Chính trị tại chiến trường B5, tham gia chiến dịch Đường 9 Nam Lào năm 1971, Quảng Trị năm 1972.
Từ tháng 3 năm 1974 đến tháng 5 năm 1975, ông là Cục trưởng [[Cục Tuyên huấn Quân đội
Từ tháng 6 năm 1975 đến tháng 5 năm 1978, ông là Cục trưởng [[Cục Tuyên huấn Quân đội
Từ tháng 6 năm 1978 đến tháng 7 năm 1980, ông là Phó tư lệnh Chính trị kiêm Chủ nhiệm chính trị [[Quân khu 2, Quân đội
Từ tháng 8 năm 1980 đến tháng 7 năm 1986, ông là Phó tư lệnh chính trị [[Quân khu 2, Quân đội
Từ tháng 4 năm 1986 đến tháng 9 năm 1995, ông là [[Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội
Năm 1995, ông được Nhà nước và Quân đội cho nghỉ hưu.
|