Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Y Ngông Niê Kdăm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → using AWB
FutureBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa chính tả
Dòng 39:
| phó viên chức 3 =
 
| chức vụ 4 = Chủ tịch Ủy ban Nhânnhân dân tỉnh [[Đắk Lắk]]
| bắt đầu 4 = [[1978]]
| kết thúc 4 = [[1979]]
Dòng 123:
Năm 1977, giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Giáo dục và là Ủy viên Hội đồng Nhà nước.
 
Năm 1978, làm Phó Chủ tịch rồi Chủ tịch Ủy ban Nhânnhân dân tỉnh Đắk Lắk.
 
Từ năm 1979 đến năm 1986, làm Bí thư Tỉnh ủy Đắk Lắk. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (tháng 3 năm 1982) của [[Đảng Cộng sản Việt Nam]], được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng V (1982-1986) và VI (1986-1991).
Dòng 145:
Mẹ ông tuy thuộc dòng họ Niê Kdăm, một dòng họ lớn của tộc Ê Đê tại Đăk Lăk nhưng gia đình ông thuộc loại nghèo trong buôn. Cha ông mất sớm ở buôn Dhăh sau chuyến đi phu ở đồn điền [[cà phê]] Cư H'lâm của chủ Tây. Sau khi cha ruột ông qua đời, mẹ ông tái giá. Ngoài người người em trai ruột tên Y Wung Niê Kdăm, ông còn 2 người em gái cùng mẹ khác cha là H’Reo Niê Kdăm và H’Droh Niê Kdăm.
 
Y Ngông có 2 đời vợ. Người vợ đầu tên Liễu, người Sài Gòn, lập gia đình với ông khi ông còn học ở trường Y sĩ Đông Dương. Ông bà có với nhau một người con trai tên Y Ly Niê Kdăm, sinh cuối năm 1944. Về sau Bà lấy chồng khác. Ông [[Y Ly Niê KDăm]] là Kỹ sư Lâm nghiệp, nguyên Chủ tịch [[Hội đồng nhân dân|Hội đồng Nhân dân]], Phó Chủ tịch Ủy ban Nhânnhân dân, Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Đắk Lắk.
 
Người vợ thứ hai của ông là bà Bùi Thị Tân. Bà sinh cho ông 3 người con gái:
Dòng 161:
{{start box}}
{{Thứ tự chức vụ|
chức vụ = Chủ tịch <br>[[Ủy ban nhân dân|Ủy ban Nhânnhân dân]] tỉnh [[Đắk Lắk]]|
trước = [[Y Blok|Y Blôk]]|
sau = [[Phan Tấn Trình]]|