Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Thế Bôn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
FutureBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa chính tả
n clean up using AWB
Dòng 29:
Tháng 12 năm 1964 đến tháng 6 năm 1969 ông giữ các chức vụ: Cán bộ đốc chiến Cục Tham mưu, Bộ Tư lệnh miền Nam; Tham mưu phó Chiến dịch Đồng Xoài, Miền Đông Nam bộ; Tham mưu trưởng Sư đoàn 9 Miền Đông Nam bộ; Sư đoàn phó quyền Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9; Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7.
 
Tháng 3 năm 1970 đến tháng 3 năm 1982, ông là Cục trưởng [[Cục Nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam|Cục Nhà trường]], Bộ Tổng tham mưu; Cục trưởng [[Cục Quân huấn Quân đội nhân dân Việt Nam|Cục Quân huấn]], Bộ Tổng tham mưu; Tư lệnh [[Sư đoàn 308, Quân đội nhân dân Việt Nam|Sư đoàn 308]]; Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng [[Quân đoàn 1]]; Phó hiệu trưởng [[Trường Sĩ quan Lục quân 1|Trường sĩ quan Lục quân 1]]; Phó tư lệnh [[Quân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 4]]; Tư lệnh [[Quân đoàn 7 Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 7]]; Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng [[Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân khu 4]]; Tư lệnh [[Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân khu 4]]. Ngày 12-11-1981 Nguyễn Thế Bôn, Thiếu tướng, Phó Tổng Tham mưu trưởng [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân Việt Nam]] được giữ chức vụ Tư lệnh Quân khu IV thay [[Hoàng Minh Thi]] đã từ trần.
 
Tháng 4 năm 1982 ông được bổ nhiệm [[Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam|Phó tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam]]. Ông được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V.
Dòng 52:
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
{{thời gian sống|1926|2009}}
 
[[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam]]
[[Thể loại:Sinh 1926]]
[[Thể loại:Mất 2009]]
[[Thể loại:Người Hải Phòng]]
[[Thể loại:Tướng lĩnh Quân đội Việt Nam thụ phong thập niên 1980]]