Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cầu Kè”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 34:
 
==Địa lý==
===Vị trí địa lý===
Huyện Cầu Kè ở phía tây tỉnh [[Trà Vinh]], có vị trí địa lý:
*Phía bắc giáp huyện [[Trà Ôn]], tỉnh [[Vĩnh Long]]
Hàng 41 ⟶ 42:
Huyện có diện tích 245 km² và dân số là 116.000 người. Huyện lỵ là thị trấn Cầu Kè cách [[trà Vinh (thành phố)|thành phố Trà Vinh]] khoảng 40 km về hướng tây. Huyện Cầu Kè cũng là nơi có loại [[dừa sáp]] nổi tiếng.
 
===ĐịaĐiều hìnhkiện tự nhiên===
'''Địa hình'''
Địa hình huyện Cầu Kè mang tính chất chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên tương đối bằng phẳng. Ngoài những giồng cát có địa hình cao đặc trưng (>1,8m). Dọc theo Sông Hậu có địa hình khá cao (cao ven sông) và thấp dần về hướng Đông (vào nội đồng).
 
Địa hình huyệnHuyện Cầu Kè mang tính chất chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên tương đối bằng phẳng. Ngoài những giồng cát có địa hình cao đặc trưng (>1,8m). Dọc theo Sông Hậu có địa hình khá cao (cao ven sông) và thấp dần về hướng Đông (vào nội đồng).
 
Địa hình thấp nhất (0,4 - 0,6m) ở khu vực phía Đông Nam thuộc các địa bàn (Phong Thạnh, Phong Phú) và nằm rải rác ở các khu vực Đông Bắc (Thạnh Phú, Thông Hòa). Đặt biệt có khu vực địa hình trũng thấp (<0,4m) ở ấp Sóc Kha (xã Hoà Ân); Cây Gòn (xã Phong Thạnh).
Hàng 48 ⟶ 51:
Nhìn chung, địa hình huyện Cầu Kè thích hợp cho canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Tuy nhiên ở một số khu vực trũng thấp và gò cao cục bộ thường bị ngập úng, khô hạn.
 
==='''Thủy văn==='''
 
Sông Cầu Kè là sông chạy qua khu vực trung tâm thị trấn, thuyền bè có trọng tải 20 - 30 tấn giao thông dễ dàng. Bề rộng của sông 20 - 24m, sâu 4m, chịu tác động chế độ bán nhật triều không đều trên biển Đông; mực nước đỉnh triều hàng tháng thay đổi từ 1,0 đến 1,4m.
 
Hàng 55 ⟶ 59:
Huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều ngày lên xuống 2 lần; mỗi tháng có 2 lần triều cường, sau ngày 1 và 15 âm lịch và 2 lần triều kém, sau ngày 7 và 23 âm lịch từ 2 - 3 ngày.
 
'''Dân số:''' Toàn huyện có 31.148 hộ với các dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Khmer, Hoa cùng chung sống dân số 111.964 người, trong đó dân tộc Kinh 88.523 người, chiếm 67,28%, dân tộc Khmer 42.746 người, chiếm 32,49%, dân tộc Hoa 306 người, chiếm 0,23% và khu thị trấn Cầu Kè có 6.889 người chiếm 6,16% dân số toàn huyện. Dân tộc thiểu số 38.965 người 30,93%.
===Tài nguyên du lịch===
Hoạt động du lịch phát triển, nhất là du lịch sinh thái kết hợp với lễ hội truyền thống. Đến Cầu Kè, bạn sẽ có dịp tham quan nơi ngụ cư của những người Khmer. Các cuộc dâng bông, lễ hội hầu như diễn ra thường xuyên.
 
Huyện có nhiều tiềm năng về du lịch sinh thái của một vùng sông nước, nhất là các cồn dọc theo sông Hậu, có Cồn Tân Quy thuận lợi cho việc phát triển du lịch; du lịch tâm linh nhất là lễ hội chùa Ông hằng năm. Ngoài ra, huyện còn có nhà bia tưởng niệm nữ anh hùng liệt sĩ Chị Nguyễn Thị Út còn gọi là Út Tịch
 
Kết hợp với du lịch vườn cây ăn trái của Huyện, tạo nên những tour du lịch khép kín trong toàn tỉnh.
 
===Đặc điểm dân số - nguồn lao động===
====Dân số====
Toàn huyện có 31.148 hộ với các dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Khmer, Hoa cùng chung sống dân số 111.964 người, trong đó dân tộc Kinh 88.523 người, chiếm 67,28%, dân tộc Khmer 42.746 người, chiếm 32,49%, dân tộc Hoa 306 người, chiếm 0,23% và khu thị trấn Cầu Kè có 6.889 người chiếm 6,16% dân số toàn huyện. Dân tộc thiểu số 38.965 người 30,93%.
 
====Nguồn lao động====
Lao động chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp.
 
Tính đến thời điểm năm 2016, có 64.568 người trong độ tuổi lao động, chiếm 57,78% dân số của huyện.
 
'''Nguồn lao động:''' Lao động chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Tính đến thời điểm năm 2018, có 77.864 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62% dân số của huyện. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 72.694/77.864 người, chiếm 93,4%. Hàng năm có thêm khoảng 1.500 lao động. Đây là nguồn lao động dồi dào của huyện.
 
==Hành chính==