Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thục Gia Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 陈邓青新 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 103.199.71.238
Thẻ: Lùi tất cả
Phá hoại
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Thục LeGia Hoàng quý phi
| tên gốc = 淑皇贵妃
| tước vị = [[Càn Long|Càn Long Đế]] [[Hoàng quý phi]]
| hình = 《淑皇贵妃朝服像》.jpg
| kích cỡ =
| ghi chú hình =
| chồng = [[Thanh Cao Tông]]<br>Càn Long Hoàng đế
| con cái = [[Vĩnh ThụcThành (hoàng tử)|Vĩnh ThụcThành]]<br>[[Vĩnh TưngTuyền]]<br>Hoàng cửu tử<br>[[Vĩnh ThôngTinh]]
| thông tin con cái = ẩn
| tước hiệu = [Cách cách; 格格]<br>[Quý nhân; 貴人]<br>[LeGia tần; 嫔]<br>[LeGia phi; 妃]<br>[ LeGia Quý phi; 貴妃]<br>[Hoàng quý phi; 皇貴妃]<br>(truy phong)
| thụy hiệu = <font color = "grey"> Thục LeGia Hoàng quý phi</font><br>(淑皇貴妃)
| cha = [[TrầnKim ThanhTam TâmBảo]]
| sinh = {{ngày sinh|1***1713|129|0414}}
| mất = {{ngày mất và tuổi|?1755|*12|*17|1***1713|129|0414}}
| ngày an táng = [[*2 tháng** 11]] năm [[1***1757]]
| nơi an táng = Địa cung của [[Dụ lăng]]
}}
'''Thục LeGia Hoàng quý phi''' ([[chữ Hán]]: 淑皇貴妃, [[0414 tháng 129]] năm [[1***1713]] - [[**17 tháng **12]] năm [[1755]]), Kim Giai thị (金佳氏), [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ Bao y]], là một [[phi tần]] người gốc [[Triều Tiên]] của [[Thanh Cao Tông]] Càn Long Đế.
 
]] năm [[1***]]), Kim Le thị (金乐氏), [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ Bao y]], là một [[phi tần]] người gốc [[An Nam]] của [[Thanh Cao Tông]] Càn Long Đế.
 
== Tiểu sử ==
Hàng 67 ⟶ 65:
 
=== Truy phong Hoàng quý phi ===
Năm Càn Long thứ 20 ([[1755]]), khi đứa con trai thứ 4 của bà được 4 tuổi, vào ngày [[15 tháng 11]] (âm lịch), Gia Quý phi Kim thị lâm trọng bệnh và qua đời, hưởng niên 42 tuổi. Ngày [[16 tháng 11]] cùng năm, bà được đích thân [[Sùng Khánh Hoàng thái hậu|Sùng Khánh Thánh mẫu Hoàng thái hậu]] truy phong thành [[Hoàng quý phi]]. Ngày [[17 tháng 11]], sách truy [[thụy hiệu]] là '''Thục Gia Hoàng quý phi''' (淑嘉皇貴妃)<ref>乾隆二十年十一月 ○嘉贵妃薨。谕曰、钦奉皇太后懿旨。嘉贵妃患病薨逝。著追封皇贵妃。钦此。一切丧仪。该衙门察例敬谨举行。丙戌。册谥嘉贵妃。为淑嘉皇贵妃。</ref>, sang [[tháng 12]] thì khiển quan tế cáo [[Thái miếu]] và [[Phụng Tiên điện]]<ref>皇朝文獻通考 (四庫全書本)/卷103: 乾隆二十年十二月丁巳以冊諡淑嘉皇貴妃遣官祭告太廟後殿奉先殿</ref>. Theo [[Hồng xưng thông dụng]] của [[Nội vụ phủ]], ''"Thục"'' có âm Mãn là 「Nemgiyen」, có nghĩa là ''"dịu dàng"'', ''"uyển thuận"''. Kim quan của bà tạm an ở [[Tĩnh An trang]].
 
Năm Càn Long thứ 22 ([[1757]]), ngày [[2 tháng 11]], kim quan của Thục Gia Hoàng quý phi được an táng vào địa cung của [[Dụ lăng]], [[Thanh Đông lăng]]. Bà là 1 trong 5 hậu phi được an táng ở Dụ lăng phi viên tẩm cùng Càn Long Đế, bên cạnh [[Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu]], [[Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu]], [[Tuệ Hiền Hoàng quý phi]] và [[Triết Mẫn Hoàng quý phi]]. Thần bài của bà được đặt ở Tây Noãn các trong [[Long Ân điện]] (隆恩殿), phía Tây bài vị của Tuệ Hiền Hoàng quý phi (ở giữa Noãn các), và phía Đông, cũng là đối diện chính là bài vị của Triết Mẫn Hoàng quý phi.