Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Tuân (An vương)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tiểu sử: Chính tả.
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 47:
 
== Gia quyến ==
* Ông nội: [[Lê Thánh Tông|Thánh Tông Thuần hoàng đế]] Lê Tư Thành (1442-1497).
* Bà nội: [[Trường Lạc hoàng hậu|Huy Gia Thuần hoàng hậu]] (徽嘉淳皇后; 1441 - 1505), húy ''Nguyễn Hằng'' (阮晅), bị [[Lê Uy Mục]] sát hại.
* Cha: [[Lê Hiến Tông|Hiến Tông Duệ hoàng đế]] Lê Tranh (1461-1504).
* Mẹ: [[Mai Ngọc Đỉnh]] (梅玉頂; 1463 - 1526), nguyên giữ vị [[Chiêu nghi]], về sau truy phong thành ''Từ Trinh Liêm hoàng hậu'' (慈貞廉皇后).
* Vợ: [[Trịnh phu nhân (An vương)|Trịnh Thị Chuyên]] (鄭氏顓; 1480 - 1532), người xã Biện Thượng. Năm [[1500]] được cưới làm phu nhân. Về sau được truy tôn ''Từ Hòa Thanh Tiết quận phu nhân'' (慈和清節郡夫人).
* Con: [[Lê Kỵ]] (黎騎; 15061501 - 1559) , lớn lên chỉ thích uống rượu, dạo chơi ruộng vườn, không thích làm quan, sống trong thời nhà Mạc riêng không bị nghi ngờ gì. Khi mất, thụy là ''Thuần Hậu'' (淳厚). Ông cưới [[Trịnh Thị Phi]] (鄭氏緋), một [[ca kỹ]] làm phu nhân, sinh ra Lê Bật.
** Cháu: [[Lê Bật]] (黎苾; 15471538 - 1598), năm lên 18 tuổi được vào hầu [[Lê Anh Tông]], Thái sư [[Trịnh Kiểm]] thấy là người tôn thất, bèn cho làm Chánh đội trưởng. Về sau lập công, phong làm ''Văn Bật nam'' (文弼男). Khi mất, thụy là ''Thuần Nghĩa'' (淳義). Tính ông hòa nhã chất phác, yêu thương người khác, hâm mộ [[Phật giáo]].
*** Chắt: [[Lê Xích]] (黎赤; 1561 - 1640), tính dũng lược, khoan hậu, theo hầu Bình An vương [[Trịnh Tùng]] và Thanh vương [[Trịnh Tráng]], đánh giặc lập công, phong làm ''Văn Tuấn hầu'' (文俊侯). Khi mất, thụy là ''Thuần Chính'' (淳正), lúc đấy con cháu nhiều không kể xiết.