Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mực vô hình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:ArnoldCipherLetter.jpeg|phải|nhỏ|300x300px350x350px|Một lá thư được mã hóa bởi [[Benedict Arnold]], ban đầu được viết bằng mực vô hình. Chữ viết tay của [[Peggy Shippen|Peggy Shippen Arnold]] được xen kẽ với mật mã của Benedict.]]
 
'''Mực vô hình''', còn gọi là '''mực bảo mật''' là một hóa chất được sử dụng để viết/vẽ mà thông tin sẽ vô hình lập tức hoặc liền sau đó. Thông tin này sẽ được làm hiện ra ("giải mật") bằng các phương pháp phù hợp. Mực vô hình là một dạng của [[kỹ thuật giấu tin]].
 
== Lịch sử ==
Một trong những nhà văn đầu tiên đề cập đến mực vô hình là [[Aeneas Tacticus]], vào thế kỷ thứ 4 [[trước Công nguyên]]. Ông nhắc đến nó trong thảo luận làm thế nào để sống sót dưới sự bao vây nhưng không chỉ ra loại mực sẽ được sử dụng.<ref name="Dooley">{{Chú thích tạp chí|last=Dooley|first=John F.|date=25 July 2015|title=Review of ''Prisoners, Lovers, and Spies: The Story of Invisible Ink from Herodotus to al-Qaeda'' by Kristie Macrakis|journal=Cryptologia|volume=40|issue=1|pages=107–112|doi=10.1080/01611194.2015.1028684}}</ref> Đây là một phần trong danh sách 20 phương thức liên lạc bí mật khác nhau<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=lc3tCwAAQBAJ&pg=PA210|title=Codes, Ciphers and Spies: Tales of Military Intelligence in World War I|last=Dooley|first=John|publisher=Copernicus Books|year=2016|isbn=9783319294148|location=New York|pages=210}}</ref> của ông trong tác phẩm ''On the Defense of Fortifications''. Hai kỹ thuật giấu tin khác là pinprick và microdot, trong đó pinpricks là chọc thủng một tổ hợp lỗ nhỏ trên hoặc dưới các chữ cái trong tài liệu để chứa một thông điệp bí mật,<ref name=":0">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=xm_13wqVjKAC|title=Codes: The Guide to Secrecy From Ancient to Modern Times|last=Mollin|first=Richard|publisher=CRC Press|year=2005|isbn=9781584884705|location=Boca Raton, FL|pages=9}}</ref> còn microdot là kỹ thuật thu nhỏ văn bản/hình ảnh tới kích cỡ dấu chấm đánh máy để hạn chế bị phát hiện bởi người ngoài ý muốn. Đây cũng là các kỹ thuật giấu tin mà người Đức đã cải thiện để dùng trong [[chiến tranh thế giới thứ nhất]] và [[chiến tranh thế giới thứ hai]]. Họ đã sử dụng mực vô hình và microdot thay vì pinprick.<ref name=":0"/>
 
[[Philo của Byzantium]] có thể là nhà văn đầu tiên mô tả một loại mực vô hình kèm chất giải mật vào khoảng năm 217 {{En dash}} 218 trước Công nguyên, với [[mụn cây sồi]] và muối sunfat.<ref name="Macrakis">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=Yiv4AgAAQBAJ&pg=PA11|title=Prisoners, lovers, & spies : the story of invisible ink from Herodotus to al-Qaeda|last=Macrakis|first=Kristie|date=2014|publisher=Yale University Press|isbn=978-0300179255|location=New Haven|pages=11–13|access-date=12 January 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20171221020035/https://books.google.com/books?id=Yiv4AgAAQBAJ&pg=PA11|archive-date=21 December 2017}}</ref> Những thành phần này đã được sử dụng để tạo ra [[mực muối sắt]].<ref name="Wheeler">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=Dfw3AQAAIAAJ|title=Renaissance secrets, recipes & formulas|last=Wheeler|first=Jo|last2=Temple|first2=Katy|date=2009|publisher=Victoria and Albert Museum|isbn=9781851775774|location=London|page=98}}</ref> Mọi người sớm phát hiện ra họ có thể viết chữ vô hình với một trong hai thành phần trên và sau đó khiến chữ viết xuất hiện bằng cách thêm vào thành phần còn lại.<ref name="Reisert" /> [[Gaius Plinius Secundus]] và nhà thơ La Mã [[Ovidius]] đã đưa ra lời khuyên về việc sử dụng nước ép thực vật và sữa để viết những thông điệp bí mật.<ref>{{Chú thích sách|title=Intelligence Digest Supplement|date=1957|publisher=University of Michigan|page=xxvi}}</ref> Chanh cũng được sử dụng làm mực hữu cơ của [[người Ả Rập]] khoảng năm 600 {{Khoảng cách}} Công nguyên và trong thế kỷ 16 ở [[châu Âu]].<ref name="Reisert">{{Chú thích tạp chí|last=Reisert|first=Sarah|date=2015|title=Under Cover of Ink|url=https://www.sciencehistory.org/distillations/magazine/under-cover-of-ink|journal=Distillations|volume=1|issue=4|pages=46–47|access-date=23 March 2018}}</ref>
 
[[Giovanni Battista della Porta]] được ghi nhận với công thức đầu tiên cho một loại mực vô hình có nguồn gốc từ [[phèn]] và [[giấm]], cũng như cuốn sách đầu tiên về văn bản bí mật và mực vô hình, ''[[Magia Naturalis]]'' (1558, 1589).<ref name="Lukes">{{Chú thích tạp chí|last=Lukes|first=Igor|date=September 2016|title=Book Reviews Prisoners, Lovers, and Spies: The Story of Invisible Ink from Herodotus to al-Qaeda. By Kristie Macrakis. New Haven, CT: Yale University Press, 2014. Pp. xiv+377. $27.50.|journal=The Journal of Modern History|volume=88|issue=3|pages=638–640|doi=10.1086/687421}}</ref><ref name="Macrakis">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=Yiv4AgAAQBAJ&pg=PA11|title=Prisoners, lovers, & spies : the story of invisible ink from Herodotus to al-Qaeda|last=Macrakis|first=Kristie|date=2014|publisher=Yale University Press|isbn=978-0300179255|location=New Haven|pages=11–13|access-date=12 January 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20171221020035/https://books.google.com/books?id=Yiv4AgAAQBAJ&pg=PA11|archive-date=21 December 2017}}</ref>{{Rprp|24}} Kể từ đó, một loạt các loại mực vô hình đã được sử dụng cho các mục đích bí mật. Một công thức tương tự như mực muối sắt do [[John Jay]] tạo ra, được [[George Washington]] và nhóm tình báo [[Culper Ring]] của ông sử dụng trong [[Cách mạng Mỹ]]. Sau đó nước chanh đã được sử dụng bởi nhóm "Lemon Juice Spies" ({{efn|một nhóm người Đức ở Anh sử dụng nước chanh để gửi tin nhắn bí mật trong Thế chiến thứ nhất, gồm [[Carl Muller]] và 4 người quốc tịch Đức khác, những người đã chết bằng cách tự sát hoặc bị hành quyết, cùng với John Hahn, một thợ làm bánh người Anh).}} trong Thế chiến I.<ref name="Reisert" />{{Chú<ref thích tạp chí|lastname=Reisert|first=Sarah|date=2015|title=Under"Macrakis" Cover of Ink|url=https://www.sciencehistory.org/distillations/magazine/under-cover-of-ink|journal=Distillations|volume=1|issue=4|pages=46–47|access-date=23 March 2018}}</ref> Trong Thế chiến II, dung dịch trung tính hoặc axit của [[phenolphthalein]], một hợp chất hóa học được chiết xuất từ thuốc trị [[táo bón]], được sử dụng làm mực vô hình.<ref name=":1">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=soYmDwAAQBAJ&pg=PA297|title=Chemistry in the Marketplace|last=Selinger|first=Ben|last2=Barrow|first2=Russell|publisher=CSIRO Publishing|year=2017|isbn=9781486303328|location=Clayton, Victoria|pages=297}}</ref> Nó không màu nhưng chuyển sang màu hồng khi tiếp xúc với chất kiềm như [[amoniac]] và [[natri bicacbonat]].<ref name=":1" />
 
== Ứng dụng ==
[[File:Świadectwo.gif|thumb|350x350px|Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông ở Ba Lan sử dụng mực vô hình được nhìn thấy dưới tia UV]]
Mực vô hình có thể được áp dụng cho một bề mặt viết bằng [[bút stylus]], [[bút máy]], con dấu, [[tăm]], [[tăm bông]], bút thư pháp, hoặc thậm chí là một ngón tay nhúng vào mực. Sau khi khô, bề mặt viết chữ viết trông gần giống như khi chưa viết với kết cấu và độ phản xạ tương tự như bề mặt xung quanh.
 
Hàng 17 ⟶ 16:
 
Ngoài ra còn có bút mực vô hình đồ chơi có hai đầuː Một đầu viết mực vô hình và một đầu khác để phát hiện nét chữ sau khi viết. Mực vô hình đôi khi được sử dụng để in các phần của hình ảnh hoặc văn bản trong [[sách]] trẻ em, luôn bao gồm "[[bút giải mã]]" được sử dụng để hiển thị các phần vô hình của văn bản hoặc hình ảnh là đáp án cho câu hỏi được in bằng mực thông thường.
[[File:Świadectwo.gif|thumb|350x350px|Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông ở Ba Lan sử dụng mực vô hình được nhìn thấy dưới tia UV]]
 
Bút đánh dấu an ninh hoặc bút đánh dấu UV bằng mực huỳnh quang phát sáng khi được chiếu bằng đèn UV thường được dùng đánh dấu (vô hình) các vật dụng giá trị đề phòng trộm cắp. Có loại bút bảo mật đặc biệt được chế tạo để viết trên các bề mặt không xốp như thủy tinh, nhựa, kim loại,... Các loại mực này sau đó được nhìn thấy bằng cách sử dụng nguồn sáng UV-A hoặc nguồn sáng UV khác. Bút đánh dấu an ninh được kinh doanh thương mại và sử dụng rộng rãi như một biện pháp đối phó tội phạm.
 
Hàng 31 ⟶ 30:
Đặc tính của mực vô hình "lý tưởng" phụ thuộc vào mục đích sử dụng của nó, ví dụ như mực dễ dàng đọc dưới ánh sáng cực tím. Trong tình huống cần bảo mật cao, một loại mực như vậy sẽ được coi là quá dễ phát hiện vì một số lượng lớn các thông tin có thể được nhìn thấy nhanh bằng tia UV.
 
Cẩm nang huấn luyện [[Special Operations Executive|SOE]] của Anh được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã xác định các thuộc tính sau của một loại mực vô hình "lý tưởng":<ref>''SOE Syllabus:name = Lessons in Ungentlemanly Warfare, World War II'', Surrey: Public Record Office, 2001.<Rigden/ref>
 
# Tan được trong nước.
Hàng 44 ⟶ 43:
# Không phải là hợp chất của một số hóa chất nhất định, vì điều này sẽ vi phạm mục 7.
 
Từ kinh nghiệm thực tế mục "6" và "9" thường không tương thích. Các đặc vụ của [[Special Operations Executive|SOE]] được huấn luyện để không mạo hiểm mạng sống của họ thông qua việc phụ thuộc các loại mực không an toàn, hầu hết trong số đó là từ Thế chiến I. Nói chung, SOE sử dụng các loại mực vô hình như một phương thức liên lạc dự phòng khi không có các kỹ thuật giao tiếp an toàn hơn. Cơ quan này được biết là cung cấp loại mực đặc biệt cho các đặc vụ thay vì họ phải phụ thuộc vào các hóa chất thông thường. Khi các đặc vụ bị buộc phải ứng biến, họ được khuyên nên pha loãng mực vô hình càng nhiều càng tốt để giảm khả năng bị phát hiện.<ref name = Rigden>{{Chúcite thíchbook sách|url=https://books.google.com/books?id=8oAhAQAAIAAJ |title = SOE Syllabus: Lessons in Ungentlemanly Warfare, World War II|lastisbn = 9781903365182|last1 = Rigden|firstfirst1 = Denis|year = 2001|isbn=9781903365182}}</ref>
 
== Sàng lọc thông điệp bí mật ==
Bất kỳ ai cũng có thể nhìn thấy bất kỳ loại mực vô hình nào, nhưng hạn chế nói chung là không đủ thời gian và thực tế là người ta không thể áp dụng hàng giờ giải mật cho từng tờ giấy. Do đó, việc sử dụng thành công mực vô hình phụ thuộc vào việc không khơi dậy sự nghi ngờ có sử dụng mực vô hình.
Hàng 61 ⟶ 59:
Đa số mực loại này là các chất hữu cơ bị oxy hóa khi đun nóng, thường biến chúng thành màu nâu. Để tạo ra loại mực "nhiệt" này, hầu hết chất lỏng có tính axit đều có thể dùng. Cách an toàn nhất để sử dụng các chất này là pha loãng mực vô hình, thường là với nước, gần với điểm mà chúng trở nên khó phát hiện.
 
* Nước ngọt Coca Cola .
* Dung dịch mật ong, dung dịch đường (đường biến thành [[nước caramen|caramen]] khi mất nước).
* Nước chanh, táo, cam hoặc hành tây (axit hữu cơ và giấy tạo thành [[este]] khi có nhiệt độ cao).
* Sữa (đường sữa lactose bị mất nước tạo tinh thể).
* Dịch cơ thể như [[huyết tương]].
* Nước xà phòng (oxi hóa một phần carboxylate).
* Rượu hoặc giấm .
* [[Coban(II) clorua]], chuyển sang màu xanh khi được đun nóng và trở lại vô hình sau một thời gian (nếu không bị nóng quá mức).
 
Chữ viết được hiển thị bằng cách làm nóng giấy, trên bộ tản nhiệt, bằng cách [[là ủi]], sử dụng máy sấy tóc hoặc bằng cách đặt nó vào [[Lò|lò nướng]]. Một bóng đèn 100 watt ít có khả năng làm hỏng giấy.
Hàng 76 ⟶ 74:
 
* [[Phenolphthalein]], thường được sử dụng làm chất chỉ thị [[pH]], chuyển sang màu hồng khi có mặt của [[bazơ]] như khói [[amoniac]] hoặc [[natri cacbonat]].
* [[Giấm]] sẽ hiện ra bởi nước [[bắp cải tím]].<ref>{{cite web|title=How to Make a Red Cabbage pH Indicator|url=http://chemistry.about.com/library/weekly/aa012803a.htm|author= Anne Marie Helmenstine|date=24-01-2010}}</ref> Giấm chứa [[axit axetic]] ảnh hưởng đến chỉ số pH trong nước bắp cải tím. Giấm cũng có thể được phát hiện bởi nhiệt, như trên.
* [[Amoniac]] cũng được phát hiện bởi nước bắp cải tím.
* Đồng sunfat được phát hiện bởi [[natri iotua]], [[natri cacbonat]], [[amoni hydroxit]] hoặc [[kali ferricyanid]].
Hàng 98 ⟶ 96:
Ví dụ về các loại mực được tiết lộ bởi tia cực tím là:
 
* [[Bột giặt]] có chứa chất làm sáng quang học.
* [[Xà phòng|Xà bông tắm]] .
* Dịch cơ thể, [[huyết tương]], [[nước bọt]].
* Kem chống nắng.
* Nước chanh.
 
=== Mực làm thay đổi bề mặt giấy ===
Hàng 112 ⟶ 110:
 
=== Mực biến mất ===
Loại mực chỉ có thể nhìn thấy trong một khoảng thời gian sau đó không thể hiển thị lại được gọi là mực biến mất. Các loại mực biến mất thường dựa vào phản ứng hóa học giữa [[thymolphthalein]] và một chất cơ bản như [[natri hiđroxit]]. Thymolphthalein thường không màu, chuyển sang màu xanh trong dung dịch kiềm. Khi dung dịch kiềm này phản ứng với cacbon dioxit (có trong không khí), độ pH giảm xuống dưới 10,5 và màu sắc biến mất. Một số loại bút mực (như Pilot Frixion) hiện cũng có sẵn một gôm nhỏ ở đầu để dễ dàng xóa đi văn bản khi cần. Các loại mực biến mất được sử dụng cho các tin nhắn bí mật trong thời gian giới hạn, vì lý do bảo mật trên các vật này không thể tái sử dụng, hoặc lừa đảo, hoặc cho trang phục và các đồ thủ công khác, nơi các dấu hiệu đo lường được yêu cầu biến mất sau khi sử dụng xong.<ref>{{Chú thíchcite web |url=https://www.cfo.com/accounting-tax/2002/04/bad-sign/|tựa đề|work=Bad[[CFO (magazine)|CFO Magazine]] Sign|ngàydate=April 1, 2002 |websitetitle=Bad Sign }}</ref><ref>[[CFOhttp://www.tv.com/exhibit-a/schemes-and-dreams/episode/880177/recap.html (magazine)|CFOExhibit Magazine]A: Schemes and Dreams Recap] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090115082110/http://www.tv.com/exhibit-a/schemes-and-dreams/episode/880177/recap.html |date=2009-01-15 }} TV.com</ref><ref>[http://www.joann.com/dritz-quilting-purple-fine-point-disappearing-ink-marking-pen/4792438.html Dritz Quilting Fine Point Disappearing Ink Marking Pen] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20161227060720/http://www.joann.com/dritz-quilting-purple-fine-point-disappearing-ink-marking-pen/4792438.html |date=2016-12-27 }}</ref>
 
== Cách sử dụng hiện đại ==
Là một phương pháp bảo mật, hầu hết các loại mực vô hình đã được biết đến vào cuối [[chiến tranh thế giới thứ nhất]]. Tuy nhiên, vào năm 1999, [[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|CIA]] đã thành công trong việc yêu cầu mực vô hình trong Thế chiến I vẫn được miễn trừ khỏi việc giải mật bắt buộc, dựa trên tuyên bố rằng các tài liệu này vẫn có liên quan đến [[an ninh quốc gia]].<ref>[https://fas.org/sgp/news/1999/06/spt062399.html The formula for invisible ink will remain classified] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20151222120938/https://fas.org/sgp/news/1999/06/spt062399.html |date=2015-12-22 }} St. Petersburg Times, June 23, 1999</ref> Các tài liệu trong Thế chiến I vẫn được phân loại như vậy cho đến năm 2011.<ref>{{Chú thích báo|url=http://articles.latimes.com/2001/jun/13/news/cl-9673|title=The Very Visible Battle Over Invisible Ink|last=Miller|first=Bill|date=2001-06-13|work=Los Angeles Times|access-date=2010-05-02|archive-url=https://web.archive.org/web/20100706045432/http://articles.latimes.com/2001/jun/13/news/cl-9673|archive-date=2010-07-06}}</ref><ref>{{Chú thích báo|url=http://www.cnn.com/2011/US/04/19/cia.invisible.ink/|title=Spy agency reveals invisible ink formula|last=Ure|first=Laurie|date=2011-04-19|work=CNN|access-date=2011-04-19|archive-url=https://web.archive.org/web/20140110091629/http://www.cnn.com/2011/US/04/19/cia.invisible.ink/|archive-date=2014-01-10}}</ref>
 
Cựu đặc vụ [[Cục Tình báo mật|MI-6]] Richard Tomlinson cáo buộc rằng bút bi của hãng ''Pentel Rolling Writer'' được sử dụng rộng rãi bởi các đặc vụ MI-6 sẽ tạo ra văn bản bí mật dưới dạng tin nhắn vô hình trong khi họ làm nhiệm vụ.<ref>Tomlinson, Richard: The Big Breach: From Top Secret to Maximum Security, pg 44. Mainstream Publishing 2001 {{ISBN|1-903813-01-8}}</ref>
 
Năm 2002, một băng đảng đã bị truy tố vì đã lan truyền một cuộc bạo loạn giữa các giáo sĩ liên bang bằng cách sử dụng tin nhắn điện thoại được mã hóa và tin nhắn bằng mực vô hình.<ref>{{cite news | url=http://www.nydailynews.com/archives/news/2002/11/03/2002-11-03_aryan_prison_gang_links_with.html |archiveurl=https://www.nydailynews.com/archives/news/aryan-prison-gang-links-mafia-drugs-money-gambinos-article-1.508409| location=New York | work=Daily News |author=Brian Kates| title=ARYAN PRISON GANG LINKS WITH MAFIA Drugs, money & the Gambinos | date=2002-11-03 }}{{dead link|date=Novemberngày 2017lưu trữ |bot=InternetArchiveBot |fix2018-attempted=yes04-09 }}</ref>
 
== Ghi chú ==
{{notelist}}
 
== Tham khảo ==