Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Thị Thận”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| tên = Tam giai Thụy tần
| tên gốc = 三階瑞嬪
| tước vị = [[Thiệu Trị|Thiệu Trị Đế]] [[Hậu phicung Việtnhà NamNguyễn|TamPhi tần giainhà TầnNguyễn]]
| hình =
| cỡ hình =
Dòng 8:
| chức vị =
| thụy hiệu =
| tên đầy đủ = '''Trương Thị Thận'''<br>張氏慎
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tước hiệu = Phủ thiếp (府妾)<br>Cung tần (宮嬪)<br>Huy tần (徽嬪)<br>Thụy tần (瑞嬪)<br>Hoàng thái phi (皇太妃)<br>Đoan tần (端嬪)
| hoàng tộc =
| kiểu hoàng tộc =
| sinh = [[16 tháng 2]] năm [[1817]]
| mất = [[2 tháng 1]] năm [[1889]] (7372 tuổi)
| chồng = Nguyễn Hiến Tổ<br>[[Thiệu Trị]]
| cha = Trương Văn Minh
| mẹ = Vũ Thị Tông
| con cái = Hoàng nữ Ủy Thanh<br>Phong Lộc Quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]]<br>Hoàng nữ Liêu Diệu<br>Hoàng nữ Nhàn Nhã<br>Lạc Thành Công chúa [[Nguyễn Phúc Nhàn Đức|Nhàn Đức]]<br>[[Hiệp Hòa|Hiệp Hòa Đế]]
| nơi an táng = LongThị Khê, [[Hương Trà]], [[Thừa Thiên - Huế]]
}}
'''Trương Thị Thận''' (nhiều tài liệu chép là '''Thuận''') ([[chữ Hán]]: 張氏慎; [[16 tháng 2]] năm [[1817]] – [[2 tháng 1]] năm [[1889]]), còn có húy là '''Tuân'''<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.282</ref>, phong hiệu '''Tam giai Thụy tần''' (三階瑞嬪), là một [[cung tần]] của vua [[Thiệu Trị]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
Hàng 26 ⟶ 24:
 
=== Xuất thân ===
Thụy tần Trương Thị Thận nguyên quán ở huyện Tống Sơn, [[Thanh HoáHóa]]. Cha của bà Thận là ông Trương Văn Minh, được truy tặng làm ''Vệ úy Minh Đức hầu'', mẹ là phu nhân Vũ Thị Tông (hoặc Tôn). Bà sinh vào đúng ngày mùng một [[Tết Nguyên Đán]] năm [[Đinh Sửu]] ([[1817]])<ref name=":0" />.
 
Năm [[Minh Mạng]] thứ 16 ([[1835]]), bà Thận nhập phủ làm thiếp cho hoàng trưởng tử ''Trường Khánh công'' Miên Tông (vua [[Thiệu Trị]] sau này)<ref name=":0" />.
Hàng 37 ⟶ 35:
Năm Thiệu Trị thứ 6 ([[1846]]), Huy tần Trương thị được tấn làm '''Tam giai Thụy tần''' (三階瑞嬪)<ref name=":0" />.
 
=== Tôn phong Hoàng thái phi ===
Năm [[Tự Đức]] thứ 36 ([[1883]]), vua [[Tự Đức]] băng hà, vua [[Dục Đức]] mới lên ngôi 3 ngày đã bị hai quyền thần là [[Nguyễn Văn Tường]] và [[Tôn Thất Thuyết]] phế truất. Con trai của bà Thụy tần Trương thị là ''Lãng Quốc công'' [[Nguyễn Phúc Hồng Dật|Hồng Dật]] được đưa lên làm Hoàng đế, tức vua [[Hiệp Hoà]].
 
Tháng 7 (âm lịch) năm đó, bà Thụy tần được tôn phong làm [[Hoàng thái phi]], ngày sinh nhật của bà được gọi là ''Trường Xuân tiết''<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 8, tr.587</ref>. Bốn tháng sau, vua [[Hiệp Hoà]] bị [[Tôn Thất Thuyết]] phế truất và bức tử. Hoàng thái phi cũng bị giáng trở lại làm ''Thụy tần'', sau này trong [[Đại Nam liệt truyện]] sửachép lại thành '''Đoan tần''' (端嬪).
 
Ngày 1 tháng 12 (âm lịch) năm [[Mậu Tí]] (năm Dương lịch là [[1889]]), dưới triều vua [[Đồng Khánh]], Đoan tần Trương thị qua đời, thọ 72 tuổi<ref name=":0" />. Bà được táng tại làng Dương Xuân Hạ, huyện [[Hương Thủy]] (cũ), tỉnh [[Thừa Thiên]]. Năm [[1917]], dưới triều vua [[Khải Định]], tẩm mộ của Thụy tần được cải táng về thôn Long Khê, huyệnthị xã [[Hương Trà]], tỉnh [[Thừa Thiên - Huế]]<ref name=":0" />.
 
== Hậu duệ ==
Thụy tần Trương Thị Thận và Lương phi [[Võ Thị Viên]] là hai bà hạ sinh được nhiều con nhất trong hậu cung của ngàivua [[Thiệu Trị]]. Nhưng cũng như bà Lương phi, chỉ có 3 người con của bà Thận là còn sống qua tuổi trưởng thành.
 
# Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Ủy Thanh]] ([[1835]] – [[1837]]), chết yểu. Thờ tại Lệ Thục từ.
# '''Phong Lộc Quận công''' [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]] ([[5 tháng 5]] năm [[1837]] – [[19 tháng 2]] năm [[1865]]). Mất sớm không có con nối dõi, lấy công tử Ưng Hiệp, con của người em trai [[Nguyễn Phúc Hồng Dật|Hồng Dật]] làmqua thừakế tựtập phòng Phong Lộc.
# Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Liêu Diệu]] ([[1838]]), chết non. Thờ tại Lệ Thục từ.
# Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Nhàn Nhã]] ([[1839]] – [[1840]]), chết yểu. Thờ tại Lệ Thục từ.
# '''Lạc Thành Công chúa''' [[Nguyễn Phúc Nhàn Đức|Nhàn Đức]] (? – sau năm [[1899]]<ref>TrênTheo tấm bia dựng ở [[chùa Từ Hiếu]] dựngvào năm [[Thành Thái]] thứ 11 ([[1899]]), công chúa Lạc Thành vẫn còn quyên tiền vào việc sửa chùa. Xem [http://tapchincpt.huecit.com/Portals/0/Attachs/Nam2019/T3/Chua%20Tu%20Hieu.pdf Chùa Từ Hiếu].</ref>), không rõ hôn sự.
# '''[[Hiệp Hòa|Hiệp Hòa Phế đế]]''' Nguyễn Phúc Hồng Dật ([[1 tháng 11]] năm [[1847]] – [[29 tháng 11]] năm [[1883]]), sau bị quyền thần phế truất và bức tử. Vua [[Thành Thái]] truy phongtặng cho ông làm '''Văn Lãng Quận vương''' (文朗郡王).
 
== Trong văn hoá đại chúng ==
Hàng 69 ⟶ 67:
 
== Tham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.282
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệtthực truyệnlục]] chínhChính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản ThuậnGiáo Hóadục
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] Chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
 
== Chú thích ==
Hàng 77 ⟶ 76:
[[Thể loại:Sinh 1817]]
[[Thể loại:Mất 1889]]
[[Thể loại:Người Thanh Hóa]]
[[Thể loại:Phi tần Thiệu Trị]]