Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Thanh Cật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 14:
| mất = [[1879]] (40 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = Phường [[Thủy Xuân, Huế]]
| thụy hiệu = <font color = "grey">Mỹ Thục Quảng Thi Công chúa<br>美淑廣施公主</font>
| cha = Nguyễn Hiến Tổ<br>[[Thiệu Trị]]
| mẹ = Tiệp dư<br>Nguyễn Đình Thị Loan
| con cái = 6 con trai<br>3 con gái
}}
Dòng 23:
 
== Tiểu sử ==
Công chúa Thanh Cát sinh năm [[Kỷ Hợi]] ([[1839]]), là con gái thứ 21 của vua [[Thiệu Trị]], mẹ là ''Lục giai Tiệp dư'' Nguyễn Đình Thị Loan, người [[Quảng Trị]]<ref name=":1">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.363</ref>. Công chúa là chị cùng mẹ với ''Kỳ Phong Quận công'' [[Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh|Hồng Đĩnh]], hoàng tử thứ 23 của Thiệu Trị<ref name=":0">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 10: ''Truyện các công chúa'' – phần ''Quảng Thi Công chúa Thanh Cát''</ref>.
 
[[Tự Đức]] năm thứ 8 ([[1855]]), vua anh gả công chúa Thanh Cát cho ''Phò mã Đô úy'' Trương Văn Chất, con trai của [[Tổng đốc]] Trương Văn Uyển, người [[Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế|Quảng Điền, Thừa Thiên]]<ref name=":0" />. Công chúa sinh được sáu con trai và ba con gái<ref name=":0" />.
 
Năm Tự Đức thứ 22 ([[1869]]), bà chúa Thanh Cát được sách phong làm '''Quảng Thi Công chúa''' (廣施公主)<ref name=":0" />.
 
Năm [[1864]], phò mã Chất tham gia vụ bạo loạn lật đổ vua Tự Đức cùng với hoàng thân [[Nguyễn Phúc Hồng Tập|Hồng Tập]] (con của ''Phú Bình Quận vương'' [[Nguyễn Phúc Miên Áo|Miên Áo]]), bị khép tội trảm giam hậu (bị tội chém đầu nhưng giam lại để chờ)<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.892-893</ref>, sau đem chém tại An Hòa, ở phía tây bắc [[Kinh thành Huế]].
 
Năm Tự Đức thứ 32 ([[1879]]), [[Kỷ Mão]], công chúa Thanh Cát mất, thọ 41 tuổi, được ban [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Mỹ Thục''' (美淑)<ref name=":1" /><ref. name=":0"Tẩm />.mộ Khôngcủa công nơichúa chônhiện cấtnay tọa phủlạc thờtại củaphường [[Thủy Xuân, Huế]].
 
== Tham khảo ==