Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Ngung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 12:
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Ngung''' (hoặc '''Ngôn''')<br>阮福綿㝘
| thụy hiệu = <font color = "grey">Cẩn Tuệ An Quốc công<br>謹慧安國公</font>
| tước vị đầy đủ = An Bình Quận công<br>An Quốc công (truy tặng)
| hoàng tộc =
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| mẹ = Huệ tần<br>[[Trần Thị Huân]]
Dòng 18:
| mất = [[18 tháng 10]] năm [[1853]] (23 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = Phường [[HươngThủy ThủyXuân, Thừa Thiên - Huế]]
}}
'''Nguyễn Phúc Miên Ngung''' (còn có âm đọc là '''Ngôn''') ([[chữ Hán]]: 阮福綿㝘; [[1 tháng 1]] năm [[1830]] – [[18 tháng 10]] năm [[1853]]), [[hiệu]] là '''Mạn Viên''' (漫園), [[Tên tự|tự]] là '''Hòa Phủ''' (和甫)<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.308</ref>, tước phong '''An Quốc công''' (安國公), là một [[hoàng tử]] con vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
 
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Ngung sinh ngày 7 tháng 12 (âm lịch) năm [[Kỷ Sửu]] (năm dương lịch là [[1830]]), là con trai thứ 48 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Tứ giai Huệ tần'' [[Trần Thị Huân]]<ref name=":0" />. Ông là người con thứ sáu của bà Huệ tần. Miên Ngung lúc trẻ thông minh ham học, có tài làm thơ văn. Năm 20 tuổi, ông rời cung dọn ra ở phủ riêng, thông thuộc kinh sử, sách của [[Bách gia chư tử]] không sách nào mà không nghiên cứu, lời văn của ông chải chuốt dễ đọc<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 7: ''Truyện cáchoàng tử'' – phần ''An Quốc công Miên Ngung''</ref>. Đương thời, ông và người anh ruột cùng mẹ là ''Quảng Ninh Quận công'' [[Nguyễn Phúc Miên Bật|Miên Bật]] có tiếng ngang nhau. Vua [[Tự Đức]] rất quý, bảo rằng: "''Hai viên hảo ngọc châu''"<ref name=":1" /><ref name=":2">''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.290</ref>.
 
Năm Minh Mạng thứ 21 ([[1840]]), ông được phong làm '''An Bình Quận công''' (安平郡公)<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.694</ref>. Cùng năm đó, vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Ngung được ban cho một con [[tê giác]] bằng vàng nặng 5 lạng 7 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.695</ref>.
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 6 ([[1853]]), [[Quý Sửu]], ngày 16 tháng 9 (âm lịch), quận công Miên Ngung mất lúc 25 tuổi<ref name=":0" />. Vua [[Tự Đức]] biết tin rất thương tiếc, truy tặng làm '''An Quốc công''' (安國公), ban [[tên thụy]] là '''Cẩn Tuệ''' (謹慧), cho nhiều tiền tuất<ref name=":1" /><ref name=":2" />. Mộ của ông được táng tại Dương Xuân (nay thuộc địa phận phường [[Hương Thủy, Thừa Thiên -Xuân, Huế]])<ref name=":0" />. Năm [[Đồng Khánh]] thứ nhất ([[1885]]), cho hợp thờ ông ở đền Thân Huân<ref name=":1" />.
 
Quận công Miên Ngung có để lại tác phẩm là ''Mạn Viên thi tập''. ''Tùng Thiện Quận vương'' [[Miên Thẩm]] đề tựa vào tập thơ ấy, cho là vì ông có linh tâm suốt đời xưa, trí sâu xa xét rõ từng tí, phát ra lời văn đều hay cả<ref name=":1" />.
 
Quận công Miên Ngung có hai con trai và một con gái<ref name=":1" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Sách'' (彳) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>. Con trai thứ hai của ông là công tử Hồng Tuần, lúc đầu tập phong, sau bị tội bán trộm từ đường nên bị phế, bắt đổi theo họ mẹ. Năm [[1890]] đời vua [[Thành Thái]], hồngHồng Tuần mới được phục lại nguyên họ, năm [[1892]] mới được phục tước ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />.
 
== Tham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] chínhChính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chínhChính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Giáo dục
 
== Xem thêm ==
Dòng 42:
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Sinh 1830]]
Dòng 48:
[[Thể loại:Hoàng tử Minh Mạng]]
[[Thể loại:Công tước nhà Nguyễn]]
[[Thể loại:Nhà thơ Việt Nam thời Nguyễn]]