Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Thân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 18:
| mất = [[17 tháng 8]] năm [[1875]] (38 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = Phường [[HươngThủy ThủyBiều, Thừa Thiên - Huế]]
}}
'''Nguyễn Phúc Miên Thân''' ([[chữ Hán]]: 阮福綿寴; [[20 tháng 7]] năm [[1837]] – [[17 tháng 8]] năm [[1875]]), [[Tên tự|tự]] là '''Trọng Chí''', [[hiệu]] là '''Trúc Viên'''<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.316</ref>, tước phong '''Phù Cát Quận công''' (符吉郡公), là một [[hoàng tử]] con vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
Dòng 27:
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con [[hổ]] bằng vàng nặng 5 lạng 6 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>.
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 5 ([[1852]]), ôngMiên Thân được sách phong làm '''Phù Cát Quận công''' (符吉郡公)<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.239</ref>.
 
Năm Tự Đức thứ 28, [[Ất Hợi]] ([[1875]]), ngày 17 tháng 7 (âm lịch)<ref name=":0" />, quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, [[thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều ([[Hươngnay Thủytọa lạc trên đường Huyền Trân Công Chúa, Thừathuộc Thiênđịa -phận phường [[Thủy Biều, Huế]]), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc [[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />.
 
Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái<ref name=":1" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Vi'' (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>. Con trai thứ ba của ông là công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />.