Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Núi Thành”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 162:
==Kinh tế - xã hội==
===Dân cư===
Tính đến ngày 01 tháng 04 năm 2009, dân số của Núi Thành đạt 142.020 người, trong đó nam giới chiếm 48.,6%, nữ giới chiếm 51.,8%. [[Người Việt|Người Kinh]] chiếm đại bộ phận dân số (98%), phần còn lại là người [[Người Co|người Kor]] với dân số khoảng 1.085 người sống chủ yếu tại các thôn 4, 6 và 8 của xã Tam Trà. Tổng số hộ dân trong toàn huyện là 34,.280 hộ, trung bình mỗi hộ có 4.2 người, một tỷ lệ thấp so với các địa phương trong cả nước. Đa phần dân cư sống tại các xã đồng bằng ven biển, các xã vùng núi có diện tích lớn nhưng dân cư thưa thớt. Cùng với quá trình phát triển nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ, cụm các đô thị với trung tâm là thị trấn Chu Lai đang dần hình thành và mở rộng về phía Nam (Tam Nghĩa), phía Đông (Tam Quang) và phía Bắc (Tam Hiệp). Theo quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh Quảng Nam, Núi Thành sẽ cùng với Tam Kỳ là hai đô thị loại II của tỉnh.
 
Phần đông dân cư hoạt động trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Năm 2006, trong tổng số 68,.896 người trong độ tuổi lao động, số lao động trong khu vực 1 đạt 50,.478 người (chiếm 73,26%). Các ngành công nghiệp, xây dựng thu hút 7,.351 lao động (chiếm 10,66%). Khu vực III dịch vụ thu dụng 7,.479 người (chiếm 11,07%). Tuy nhiên quá trình dịch chuyển kinh tế kéo theo sự dịch chuyển lao động rất nhanh từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.
 
===Giáo dục===