Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà Nguyên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 40:
|p3 = Dà Yuán Dà Měnggǔ Guó
}}
Năm 1271, [[Hốt Tất Liệt]] áp đặt tên '''Đại Nguyên''' ({{zh |c = 大元 |p = Dà Yuán |w = Ta-Yüan }}), thiết lập nhà Nguyên.<ref name="CivilSociety">{{cite book |last = Simon |first = Karla W. |title = Civil Society in China: The Legal Framework from Ancient Times to the 'New Reform Era' |publisher = Oxford University Press |page = 39 (note&nbsp;69) }}</ref> "Dà Yuán" ({{lang|zh|大元}}) là từ mệnh đề "{{lang|zh|大哉乾元}}" ({{zh |p = dà zāi Qián Yuán |hv = đại tai Càn Nguyên }}) trong ''[[Thập Dực]] trong [[Dịch Kinh]]''<ref>{{cite book |language = zh-Hant |script-title = zh:《易傳》 |trans-title = [[Ten Wings|Commentaries]] on the [[I Ching|Classic of Changes]] |section = [[s:zh:周易/乾|周易·乾卦·彖傳]] |quote = 《彖》曰:'''大哉乾元''',萬物資始,乃統天。}}</ref> và liên quan đến quẻ [[Thuần Càn|Càn]] ({{lang|zh|乾}}).<ref name="Proclamation">{{citation |author = Kublai Khan |author-link = Kublai Khan |date = 18 December 1271 |language = zh-Hant |script-title = zh:《建國號詔》 |trans-title = Edict to Establish the Name of the State |series = 《元典章》[''Statutes of the Yuan''] |url = //zh.wikisource.org/wiki/建國號詔 }}</ref> Bản sao trong [[tiếng Mông Cổ]] là ''Dai Ön Ulus'', cũng được kết xuất là ''Ikh Yuan Üls'' hoặc ''Yekhe Yuan Ulus''. Trong tiếng Mông Cổ, ''Dai Ön'' ([[tiếng Mông Cổ trung đại]] dịch ra tiếng Hán là "Dà Yuán") thường được sử dụng kết hợp với "Yeke Mongghul Ulus" ("Mông Cổ quốc"), dẫn đến {{MongolUnicode|ᠳᠠᠢ<br />ᠦᠨ<br />ᠶᠡᠬᠡ<br />ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ<br />ᠦᠯᠦᠰ}} ({{lang|mn-Latn|Dai Ön Yeqe Mongɣul Ulus}}),<ref name="mname">''The Early Mongols: Language, Culture and History'' by Volker Rybatzki & Igor de Rachewiltz, p.&nbsp;116.</ref> nghĩa là "'''Đại Nguyên Đại Mông Cổ quốc'''".{{citation needed|date=October 2018}} . Hơn nữa, nhà Nguyên đôi khi còn được gọi là "Đế quốc Đại Hãn" hay "Khả hãn quốc Đại Hãn",<ref>''Focus On World History: The Era Of Expanding Global Connections - 1000-1500 C.E.: Grades 7-9'', by Kathy Sammis, p.&nbsp;46.</ref> đặc biệt xuất hiện trên một số bản đồ nhà Nguyên, kể từ khi các hoàng đế nhà Nguyên giữ danh hiệu danh nghĩa là [[KhanĐại lớnHãn]]. Tuy nhiên, cả hai thuật ngữ này cũng có thể đề cập đến khả hãn trong Đế quốc Mông Cổ do các Đại Hãn trực tiếp cai trị trước khi thực sự thành lập nhà Nguyên bởi Hốt Tất Liệt vào năm 1271.
 
== Lịch sử ==