Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sao Diêm Vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Quoctoann171 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01
Thẻ: Lùi tất cả
n Kiểm tra giá trị ngày tháng using AWB
Dòng 2:
{{Thông tin hành tinh
| name = Pluto
| symbol = [[FileTập tin:Pluto's astrological symbol.svg|25px|1st Astronomical symbol for Pluto]][[FileTập tin:Pluto symbol.svg|25px|2nd Astronomical symbol for Pluto]]
| image = [[FileTập tin:Nh-pluto-in-true-color 2x JPEG-edit-frame.jpg|280px]]
| caption = Sao Diêm Vương với màu gần đúng, chụp bởi ''[[New Horizons]]''{{efn|name = caption|Đây là một trong bốn bức ảnh màu được chụp bởi tàu vũ trụ ''[[New Horizons]]'' vào ngày [[14 tháng 7]] năm [[2015]] từ khoảng cách 724.205 [[km]] (450.000 [[mi]]). Điểm nổi bật nhất trong bức ảnh này là các vùng đồng bằng tươi sáng, trẻ trung của Tombaugh Regio và Sputnik Planitia, có thể được nhìn thấy ở phía dưới bên phải. Nó tương phản với địa hình tối hơn, nhiều miệng [[núi lửa]] của Cthulhu Regio ở phía dưới bên trái. Do độ nghiêng 119,591° của Sao Diêm Vương ở trục của nó, bán cầu nam hầu như không nhìn thấy được trong hình ảnh này; đường xích đạo chạy qua Cthulhu và các phần phía nam của Sputnik.}}
| discovery = yes
Dòng 30:
* {{val|29.658|u=AU}}
* ({{nowrap|{{val|fmt=commas|4436.82|u=Gm}}}})<ref name="Pluto Fact Sheet" />
* (5 tháng 9 năm 1989)<ref name="jpl-ssd-horizons">{{citechú thích web
| title = Horizon Online Ephemeris System for Pluto Barycenter
| publisher = [[JPL Horizons On-Line Ephemeris System]] @ Solar System Dynamics Group
| url = http://ssd.jpl.nasa.gov/horizons.cgi?find_body=1&body_group=mb&sstr=9
| accessdate = Januaryngày 16, tháng 1 năm 2011
}} (set Observer Location to @0 to place the observer at the center of the Sun-Jupiter system)</ref>
}}
Dòng 120:
| last17 = Williams | first17 = I. P.}}</ref>
| declination = −6.163°<ref name="Archinal" />
| albedo = 0.49 tới 0.66 ([[Geometric albedo|geometric]], varies by 35%)<ref name="Pluto Fact Sheet" /><ref name="Hamilton">{{citechú thích web
| date = Februaryngày 12, tháng 2 năm 2006
| title = Dwarf Planet Pluto
| publisher = Views of the Solar System
Dòng 127:
| last = Hamilton
| url = http://www.solarviews.com/eng/pluto.htm
| accessdate = Januaryngày 10, tháng 1 năm 2007
}}</ref>
| magnitude = 13.65<ref name="Pluto Fact Sheet" /> tới 16.3<ref name="AstDys-Pluto">{{citechú thích web
| title = AstDys (134340) Pluto Ephemerides
| publisher = Department of Mathematics, University of Pisa, Italy
| url = http://hamilton.dm.unipi.it/astdys/index.php?pc=1.1.3.1&n=134340&oc=500&y0=1870&m0=2&d0=9&h0=0&mi0=0&y1=1870&m1=3&d1=20&h1=0&mi1=0&ti=1.0&tiu=days
| accessdate = Junengày 27, tháng 6 năm 2010
}}</ref> <br /> (trung bình là 15.1)<ref name="Pluto Fact Sheet" />
| abs_magnitude = −0.7<ref name="jpldata">{{citechú thích web
| title = JPL Small-Body Database Browser: 134340 Pluto
| url = http://ssd.jpl.nasa.gov/sbdb.cgi?sstr=Pluto
| accessdate = Junengày 12, tháng 6 năm 2008
}}</ref>
| angular_size = 0.06″ tới 0.11″<ref name="Pluto Fact Sheet" />{{efn|name = Angular size}}
Dòng 149:
| mean_temp_1 = 44 K (−229 °C)
| max_temp_1 = 55 K
| surface_pressure = 1.0 [[pascal (đơn vị)|Pa]] (2015)<ref name=Stern2015/><ref>{{citechú newsthích báo |last=Amos |first=Jonathan |url=http://www.bbc.com/news/science-environment-33657447 |title=New Horizons: Pluto may have 'nitrogen glaciers' |work=BBC News |date=Julyngày 23, tháng 7 năm 2015 |accessdate=Julyngày 26, tháng 7 năm 2015 |quote=It could tell from the passage of sunlight and radiowaves through the Plutonian "air" that the pressure was only about 10 microbars at the surface }}</ref>
| atmosphere_composition = [[Nitrogen]], [[methane]], [[carbon monoxit]]<ref name="Physorg Aprilngày 19, tháng 4 năm 2011">{{citechú thích web
| title = Pluto has carbon monoxide in its atmosphere
| publisher = Physorg.com
| date = Aprilngày 19, tháng 4 năm 2011
| url = http://www.physorg.com/news/2011-04-pluto-carbon-monoxide-atmosphere.html
| accessdate = Novemberngày 22, tháng 11 năm 2011
}}</ref>
| note = no
Dòng 497:
 
=== Quỹ đạo ===
[[FileTập tin:Pluto_Orbit.gif|phải|thumb|Quỹ đạo của Sao Diêm Vương]]
[[Tập tin:TheKuiperBelt Orbits Pluto Ecliptic.svg|nhỏ|phải|250px|Quỹ đạo của Sao Diêm Vương khi nhìn hình chiếu đứng mặt phẳng hoàng đạo]]
[[Quỹ đạo]] của Sao Diêm Vương khác với các [[hành tinh]] khác do có [[độ nghiêng quỹ đạo]] >17° và [[tâm sai]] ~0,25.<ref name=SolarSystem>{{Chú thích web
Dòng 636:
Hai vệ tinh khác của Sao Diêm Vương đã được các nhà khoa học sử dụng [[Kính viễn vọng không gian Hubble]] chụp ngày [[15 tháng 5]] năm [[2005]], và chúng đã nhận được [[Tên định danh tạm thời trong thiên văn học|tên định danh tạm thời]] là S/2005&nbsp;P&nbsp;1 và S/2005&nbsp;P&nbsp;2. Liên đoàn Thiên văn Quốc tế đã chính thức đặt tên cho các vệ tinh mới nhất của Sao Diêm Vương là [[Nix (vệ tinh)|Nix]] (hay Pluto&nbsp;II, vệ tinh phía bên trong, trước kia là P&nbsp;2) và [[Hydra (vệ tinh)|Hydra]] (Pluto&nbsp;III, vệ tinh phía ngoài, trước kia là P&nbsp;1), ngày [[21 tháng 6]] năm [[2006]].<ref>{{cite press release | publisher=International Astronomical Union | date=ngày 21 tháng 6 năm 2006 | title=IAU Circular No. 8723 - Satellites of Pluto | url=http://www-int.stsci.edu/~mutchler/documents/IAU_Circular_8723.pdf | accessdate=ngày 12 tháng 2 năm 2007}}</ref>
 
Những vệ tinh nhỏ này quay quanh Sao Diêm Vương ở khoảng cách gấp hai và ba lần Charon: Nix ở 48,700 kilômét và Hydra ở 64,800 kilômét từ tâm khối lượng chung của hệ. Chúng có quỹ đạo [[chuyển động cùng hướng và ngược hướng|cùng hướng]] trên cùng mặt phẳng quỹ đạo như Charon, và rất gần (nhưng không phải ở trong) chuyển động trung bình [[cộng hưởng quỹ đạo]] 4:1 và 6:1 với Charon.<ref>{{chú thích tạp chí | author= F. R. Ward | coauthors = RM Canup| date = 2016-02-ngày 18 tháng 2 năm 2016 | title = Forced Resonant Migration of Pluto's Outer Satellites by Charon | journal = Science | volume = 313 | issue = 5790 | pages = 1107–1109 | doi = 10.1126/science.1127293 | url = http://science.sciencemag.org/content/313/5790/1107 | accessdate = 2007-02-ngày 12 tháng 2 năm 2007}}</ref>
 
Những quan sát Nix và Hydra để xác định các tính chất riêng của chúng đang được tiến hành. Thỉnh thoảng Hydra sáng hơn Nix, cho thấy hoặc nó lớn hơn hoặc những phần khác nhau trên bề mặt của nó có thể có độ sáng khác nhau. Các kích thước được ước tính từ các suất phân chiếu. Quang phổ của hai vệ tinh này tương tự quang phổ của Charon cho thấy một suất phân chiếu 35% như của Charon; các giá trị này khiến Nix được ước tính có đường kính 46&nbsp;km còn Hydra lớn hơn và có đường kính 61&nbsp;km. Những giới hạn trên của đường kính của chúng có thể được ước tính khi lấy suất phân chiếu 4% của các vật thể tối nhất trong Vành đai Kuiper; những giới hạn đó là 137&nbsp;±&nbsp;11&nbsp;km và 167&nbsp;±&nbsp;10&nbsp;km. Ở phía cuối của dãy này, các khối lượng được suy luận chưa tới 0.3% khối lượng Charon, hay 0.03% của Sao Diêm Vương.<ref name="Weaver 2006">