Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chim”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n →‎Tiến hóa sơ khai của chim: Kiểm tra giá trị ngày tháng using AWB
Dòng 96:
 
Giống lớn và đa dạng đầu tiên mà các chim đuôi ngắn tiến hóa là [[Enantiornithes]], hay "chim đảo ngược", được mang tên này bởi kết cấu xương vai của chúng đảo ngược lại so với các loài chim hiện đại. Những Enantiornithes chiếm lĩnh đa dạng các [[ổ sinh thái]], từ những loài chim cao cẳng tìm kiếm trong cát và ăn cá cho tới những loài sống trên cây và ăn hạt cây<ref name="chiappe2007"/>. Nhiều loài tiến hóa sau cũng thích ứng với việc ăn cá, trong đó tiêu biểu như phân lớp [[Ichthyornithes]] ("chim cá") có hình dáng giống [[mòng biển]]<ref>
{{chú thích tạp chí |last=Clarke |first=Julia A. |coauthors= |date = ngày 7 tháng 9 năm 2004-09-07 |title=Morphology, phylogenetic taxonomy, and systematics of Ichthyornis and Apatornis (Avialae, Ornithurae). Bulletin of the AMNH; no. 286 |journal=Bulletin of the American Museum of Natural History |volume=286 |pages=1–179 |doi= |url=http://digitallibrary.amnh.org/handle/2246/454|format=PDF}} [http://digitallibrary.amnh.org/bitstream/handle/2246/454/B286.pdf?sequence=1 Pdf]</ref>. Bộ chim biển [[Đại Trung sinh]], [[Hesperornithiformes]], cũng trở nên thích nghi cao cho việc săn bắt cá trong môi trường biển, khi chúng mất đi khả năng bay và chủ yếu bơi lội trong nước. Mặc dù có tính chuyên hóa rất cao, Hesperornithiformes vẫn là đại diện tiêu biểu cho những họ hàng gần nhất của các loài chim hiện đại<ref name="chiappe2007"/>.
 
=== Phân tỏa chim hiện đại ===