Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bòn bon”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 36:
'''Bòn bon''' (phương ngữ miền Nam), '''dâu da đất''' (phương ngữ miền Bắc) hay '''lòn bon''' (phương ngữ Quảng Nam), [[danh pháp hai phần]]: '''''Lansium domesticum''''', là loài [[cây ăn quả]] [[nhiệt đới]] thuộc [[họ Xoan]]. Bản địa bòn bon là [[bán đảo Mã Lai]] nhưng nay cây này phổ biến trồng khắp vùng [[Đông Nam Á]] và [[Nam Á]]. Cây bòn bon là dạng cây trung bình, cao khoảng 10-15 [[m]]. Hoa bòn bon [[lưỡng tính]], màu vàng nhạt mọc thành chùm (''inflorescence'') hay dây (''raceme'').
 
Cây kết đôitrái [[hình tròn]], [[đường kính]] khoảng 5 [[xentimét|cm]], vỏ dẻo. Cơm bòn bon [[trắng|màu trắng]] đục, có khi gần như trong suốt, chia thành 5-6 múi. Mỗi múi có một hột. Vị bòn bon hơi chua, khi chín thì ngọt hơn. Hột bòn bon rất đắng, khó tách khỏi cơm nên người ăn có khi nuốt luôn cả múi để tránh nhằn hột. Bòn bon chín vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.
 
==Tên gọi==