Khác biệt giữa bản sửa đổi của “M16”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
|type=[[Súng trường tấn công]]
|design_date=1957
|designer=[[Eugene Stoner]]<br/>[[Colt]]
|manufacturer=[[Colt's Manufacturing Company|Colt]]<br />[[Fabrique Nationale de Herstal|FN Herstal]]<br /> [[H & R Firearms]]<br />[[General Motors]] [[Hydramatic Division]]<br/>[[Armalite]]
|production_date=1960–nay
Dòng 20:
|velocity=3200 ft/s (M16A1)<br />3050 ft/s (M16A2)
|range=550 m
|weight=3-4,1 kg
|length=1006 mm
|variants=M16A1, M16A2, M16A3, M16A4, M4A1
|number=khoảng 8 triệu khẩu
}}
'''M16''' là tên của một loạt [[súng trường]] do hãng [[Colt]] cải tiến từ súng [[AR-15]] của hãng Armalite. Đây là loại súng tác chiến bắn [[đạn]] [[5,56×45mm NATO]]. M16 là súng thông dụng của quân đội [[Hoa Kỳ]] từ năm [[1969]]. Mỹ cũng chào hàng M16 cho các anh em họ trong [[NATO]] nhưng đa số họ đều từ chối vì các nước như [[Anh]], [[Pháp]], [[Bỉ]], [[Đức]] có trình độ về thiết kế cũng như sản xuất vũ khí không thua kém gì Mỹ. Thêm nữa, khẩu súng này cũng có giá quá đắt, gấp khoảng 3 lần so với giá tiền của khẩu FN FAL do hãng vũ khí FN Herstal của Bỉ thiết kế từ năm 1947 đến năm 1953.
M16 khá nhẹ ( khoảng 3,1&nbsp;kg) do có các phần làm bằng thép, hợp kim, nhôm và nhựa cứng (sợi thủy tinh hoặc polymer), sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép <ref>[[:en:Gas-operated|tiếng Anh:]] Gas-operated - kỹ thuật súng máy, dùng khí ép tạo bởi sức nổ của viên đạn trước đẩy khóa nòng ra sau, nhả vỏ của viên đạn vừa sử dụng và lên cò cho viên đạn kế tiếp</ref>, đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay <ref>[[:en:Rotating bolt|tiếng Anh:]] Rotating bolt - một cơ động nạp và khóa cò trong hộp súng.</ref>.[[Tập tin:M16A1 brimob.jpg|nhỏ|trái|M16A1 với hộp tiếp đạn 30 viên|315x315px]]Có ba loại khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loại đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196 (hoặc.223 Remington), có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động, và hai mẫu XM16E1 và M16A1 đồng loạt được sử dụng ở chiến trường Việt Nam, sử dụng băng đạn 20 viên. Loại kế tiếp là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do [[Bỉ]] sáng chế sử dụng cho trung liên FN M249 Minimi), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên, băng đạn được cải tiến lên 30 viên. Loại sau cùng là M16A4, súng trường tiêu chuẩn của [[Thủy quân lục chiến]] [[Hoa Kỳ]] trong [[chiến tranh Iraq]]. M16A4 và súng trường [[M4 Carbine]] dần dần được dùng thay thế M16A2, vốn đã hơi lỗi thời và kém tiện dụng. So với M16A1 và A2, M16A4 và M4/M4A1 có một số cải tiến về hình dáng ngoài: quai xách tháo rời có thể dùng để gắn [[kính ngắm]], dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia [[laser]], [[kính nhìn ban đêm]], [[đèn pin]] và [[súng phóng lựu]]. [[Tập tin:ARVN Recruit Trains with M16 Rifle.jpg|nhỏ|300px|[[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] với khẩu M16A1]]
Dòng 58:
'''M16''': phiên bản đầu tiên của dòng M16, cải tiến từ khẩu [[AR-15]], có ốp lót tay trơn hình [[tam giác]] và hộp tiếp đạn 20 viên. Tuy nhiên loại súng này rất dễ kẹt đạn và có tốc độ bắn rất nhanh nên hộp tiếp đạn 20 viên của nó chỉ sau hơn 1 giây là hết đạn. Vì vậy có rất nhiều phàn nàn từ phía [[quân đội Mỹ]] ở [[chiến tranh Việt Nam|chiến trường Việt Nam]] khi sử dụng loại súng này.
 
'''M16A1''': cải tiến từ M16, sửa một số lỗi của M16, đặc biệt ít kẹt đạn hơn hẳn. Thay đổi rõ rệt nhất là M16A1 có một cần đẩy với nút nhấn ở bên phải cò súng (Foward Assist) hỗ trợ giúp thay đạn nhanh hơn hẳn. Phiên bản hoàn chỉnh được thông qua và sản xuất vào năm 1967.
 
'''M16A2''': Đây là phiên bản cải tiến lớn của dòng súng M16. Ngoài thay đổi về độ xoắn nòng, Colt cũng trang bị cho M16A2 một nòng dày và chịu lực tốt hơn, giúp chống bị uốn cong và cho phép bắn trong thời gian dài. Đặc biệt nó có một loa che lửa mới giúp tránh bám bụi tốt hơn. Ngoài ra hãng Colt còn thay đổi ốp lót tay của súng từ dạng [[tam giác]] sang dạng tròn với nhiều vân giúp cầm nắm dễ dàng hơn. Đặc biệt, M16A2 không còn chế độ bắn tự động mà thay vào đó là điểm xạ loạt 3 viên. Được thông qua và sử dụng vào đầu những năm 1980.
Dòng 64:
'''M16A3''': Cải tiến từ M16A2 với chức năng chọn chế độ bắn: tự động, bán tự động và khoá an toàn. Được sử dụng với số lượng nhỏ, chủ yếu trong một số lực lượng của [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ]].
 
'''M16A4''': Phiên bản cuối cùng của dòng M16, được chia thành hai loại chính với các chế độ bắn khác nhau. Phiên bản có số hiệu R0901/ NSN 1005-01-383-2872 có 3 chế độ: khóa an toàn, bán tự động và tự động hoàn toàn. Còn phiên bản R0905 có 3 chế độ là: khóa an toàn, bán tự động và loạt 3 viên. Phiên bản này được nhận xét là tốt nhất trong cả dòng súng M16 với khả năng tản nhiệt tốt hơn và giảm tỉ lệ bị kẹt đạn đi rất nhiều lần so với các phiên bản trước. Ngoài ra Colt đã gỡ bỏ quai xách đặc trưng phía bên trên thân súng và thay vào đó là hệ thống ray Picatinny hoàn chỉnh, giúp khẩu súng có khả năng gắn được nhiều loại kính ngắm hơn.
 
== Các quốc gia sản xuất và sử dụng ==