Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đà Lôi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Đà Lôi<br>Tolui Khan
| tên gốc =
|hình=Tolui Khan.jpg
| tước vị thêm =
|ghi chú hình=Tranh vẽ hãn Đà Lôi của [[Rashid-al-Din Hamadani]], đầu thế kỷ 14.
| hình = Tolui Khan.jpg
|chức vị= [[Nhiếp chính]] [[Đế quốc Mông Cổ]]
| ghi chú hình = Tranh vẽ hãn Đà Lôi của [[Rashid-al-Din Hamadani]], đầu thế kỷ 14.
|tại vị= 25 tháng 8 năm 1227 – 13 tháng 9 năm 1229
| chức vị = [[Nhiếp chính]] [[Đế quốc Mông Cổ]]
|đăng quang=
| tại vị = 25 tháng 8 năm 1227 – 13 tháng 9 năm 1229
|tiền nhiệm=[[Thành Cát Tư Hãn]]
| đăng quang =
|kế nhiệm=[[Oa Khoát Đài]]<br>Sorghaghtani trưởng quản gia tộc Đà Lôi.
| tiền nhiệm = [[Thành Cát Tư Hãn]]
|sinh=1192
| nhiếp chính =
|mất= 1232 (40 tuổi)
| kế nhiệm = [[Oa Khoát Đài]]<br>Sorghaghtani trưởng quản gia tộc Đà Lôi.
|nơi mất=[[Mông Cổ]]
| sinh = 1192
|phối ngẫu=[[Sorghaghtani Beki]]<br>Saruk Khatun<br>Lingkun Khatun<br>Nayan Khatun<br>Doquz Khatun
| nơi sinh =
|con cái=[[Mông Kha]] (1209–1259)<br>[[Hốt Tất Liệt]] (1215–1294)<br>[[Húc Liệt Ngột]] (1217–1265)<br>[[A Lý Bất Ca]] (1219–1266)
|tên đầymất đủ= Đà1232 Lôi (Tolui,40 Тулуйtuổi)
| nơi mất = [[Mông Cổ]]
|thụy hiệu=Anh Vũ Hoàng đế (英武皇帝, truy tôn năm 1251),<br>Cảnh Tương Hoàng đế (景襄皇帝, đổi năm 1266),<br>Nhân Thánh Cảnh Tương Hoàng đế (仁圣景襄皇帝, truy thêm năm 1310)
| ngày an táng =
|miếu hiệu=Duệ Tông (睿宗, truy tôn năm 1251)
| nơi an táng =
|hoàng tộc=[[Bột Nhi Chỉ Cân]]
| phối ngẫu = [[Sorghaghtani Beki]]<br>Saruk Khatun<br>Lingkun Khatun<br>Nayan Khatun<br>Doquz Khatun
|cha=[[Genghis Khan]]
| con cái = [[Mông Kha]] (1209–1259)<br>[[Hốt Tất Liệt]] (1215–1294)<br>[[Húc Liệt Ngột]] (1217–1265)<br>[[A Lý Bất Ca]] (1219–1266)
|mẹ=[[Börte|Börte Ujin]]
| tên đầy đủ = Đà Lôi (Tolui, Тулуй)
|tôn giáo=[[Tengri giáo]]|}}[[Tập tin:TuluiWithQueenSorgaqtani.jpg|nhỏ|phải|200px|Đà Lôi với người vợ theo Kitô giáo [[Sorghaghtani Beki|Sorghaghtani]], tranh của [[Rashid al-Din]], đầu thế kỷ XIV.]]
| tên tự =
'''Đà Lôi''' ([[tiếng Mông Cổ]]: ᠲᠥᠯᠦᠢ/Толуй/Тулуй; [[tiếng Trung|chữ Hán]]: 拖雷; khoảng [[1193]]&nbsp;– [[1232]]) là con trai út của [[Thành Cát Tư Hãn]] với Quang Hiếu hoàng hậu [[Börte]]. Ông không ở ngôi Hãn nhưng là cha của vua [[hãn quốc Y Nhi]] là [[Húc Liệt Ngột]] và 2 đại hãn của [[đế quốc Mông Cổ]] là [[Mông Kha]] và [[Hốt Tất Liệt]]. Năm Chí Nguyên thứ 3 ([[1266]]) con trai ông là [[Hốt Tất Liệt]] truy thụy hiệu cho ông là Cảnh Tương hoàng đế, miếu hiệu Duệ Tông.
| tên hiệu =
| thụy hiệu = Anh Vũ Hoàng đế (英武皇帝, truy tôn năm 1251),<br>Cảnh Tương Hoàng đế (景襄皇帝, đổi năm 1266),<br>Nhân Thánh Cảnh Tương Hoàng đế (仁圣景襄皇帝, truy thêm năm 1310)
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu = Duệ Tông (睿宗, truy tôn năm 1251)
| tước hiệu =
| hoàng tộc = [[Bột Nhi Chỉ Cân]]
| cha = [[Genghis Khan]]
| mẹ = [[Börte|BörteBột Nhi UjinThiếp]]
| học vấn =
| nghề nghiệp =
| tôn giáo = [[Tengri giáo]]
| chữ ký = |
|tôn giáo=[[Tengri giáo]]|}}[[Tập tin:TuluiWithQueenSorgaqtani.jpg|nhỏ|phải|200px|Đà Lôi với người vợ theo Kitô giáo [[Sorghaghtani Beki|Sorghaghtani]], tranh của [[Rashid al-Din]], đầu thế kỷ XIV.]]
'''Đà Lôi''' ([[tiếng Mông Cổ]]: ᠲᠥᠯᠦᠢ/Толуй/Тулуй; [[tiếng Trung|chữ Hán]]: 拖雷; khoảng [[1193]]&nbsp;– [[1232]]) là con trai út của [[Thành Cát Tư Hãn]] với Quang Hiếu hoàng hậu [[Börte|Bột Nhi Thiếtp]]. Ông không ở ngôi Hãn nhưng là cha của vua [[hãn quốc Y Nhi]] là [[Húc Liệt Ngột]] và 2 đại hãn của [[đế quốc Mông Cổ]] là [[Mông Kha]] và [[Hốt Tất Liệt]]. Năm Chí Nguyên thứ 3 ([[1266]]) con trai ông là [[Hốt Tất Liệt]] truy thụy hiệu cho ông là Cảnh Tương hoàng đế, miếu hiệu Duệ Tông.
 
==Cuộc đời==
Hàng 36 ⟶ 52:
Mặc dù nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ, nhưng Đà Lôi đã từ chối quyết định của Hốt Lý Đài và cùng với người anh trai thứ hai là [[Sát Hợp Đài]] (Chagadai) kiên quyết tuân theo ý nguyện của cha, tôn anh trai thứ ba Oa Khoát Đài lên ngôi Khả hãn.
 
Năm 1231, Oa Khoát Đài lại tiếp tục khởi binh phạt Kim để hoàn tất tâm nguyện còn dang dở của Thành Cát Tư Hãn. Trong chiến dịch này, Đà Lôi được giao một cánh quân, đi vòng qua [[Thiểm Tây]] để tập kích hậu phương quân Kim tại [[Biện Kinh]]<ref>''The Cambridge History of China: Volume 6, Alien Regimes and Border States, 710–1368''. Cambridge University Press. page 233. ISBN <bdi>978-0-521-24331-5</bdi>.</ref>. Tuy nhiên, chiến dịch chưa được hoàn thành thì khỏang một năm sau, tháng 9 (âm lịch) năm 1232, Đà Lôi ốm nặng và chết ở vùng thảo nguyên Mông Cổ.
 
==Hậu duệ==
Hàng 53 ⟶ 69:
 
==Nhận xét==
Cuộc đời của Đà Lôi quá ngắn ngủi, dù ông có giữ vị trí quan trọng trong việc tôn Oa Khoát Đài lên ngôi Khả hãn, nhưng vẫn không để lại dấu ấn đặc biệt. Có lẽ điều quan trọng nhất là vai trò của gia đình ông trong sự hình thành và phát triển của [[đế quốc Mông Cổ]]. Với vợ là [[Sorghaghtani Beki]], Đà Lôi đã sinh ra [[Mông Ca]], [[Hốt Tất Liệt]], [[Húc Liệt Ngột]] và [[A Lý Bất Ca]]. Như thế ông là tổ tiên của các đại hãn cuối cùng của [[đế quốc Mông Cổ]], người sáng lập ra [[nhà Nguyên]] tại Trung Quốc (Mông Ca, Hốt Tất Liệt - hai đại hãn của đế quốc Mông Cổ và sau này Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên), cũng như của [[hãn quốc Y Nhi]] (tức Ilkhanate) do (Húc Liệt Ngột lập ra hãn quốc này).
 
Sự bất hòa của nhà Đà Lôi và các con trai của Oa Khoát Đài và [[Truật Xích]] đã làm trì trệ và gây ra nội chiến ngầm trong các thời kỳ nhiếp chính sau cái chết của Oa Khoát Đài và con trai của ông này là [[Quý Do]].