Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà Thanh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 1:
{{Nhà Thanh}}
'''Nhà Thanh''' ([[chữ Hán]]: {{linktext|清|朝}}; [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Qīng cháo''; [[Wade-Giles]]: ''Ch'ing ch'ao'';
Triều đại này từng được tộc người [[Nữ Chân]] (đứng đầu bởi [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]]) xây dựng với quốc hiệu '''Đại Kim''' vào năm [[1616]] tại Mãn Châu - sử sách gọi là nhà Hậu Kim (để phân biệt với [[nhà Kim]] cũng của người Nữ Chân từng tồn tại vào thế kỷ 12-13). Cho đến năm 1636, [[Hoàng Thái Cực]] đổi quốc hiệu thành '''Đại Thanh''' ([[chữ Hán]]: 大清; [[bính âm]]: ''Dà Qīng''), và mở rộng lấy lãnh thổ vào lục địa [[Đông Á]] cũng như các
Trong thời gian trị vì, nhà Thanh đã củng cố quyền quản lý của họ đối với Trung Quốc, hoà nhập với [[văn hoá Trung Quốc]] và đạt tới tầm ảnh hưởng cao nhất của [[Lịch sử Trung Quốc|Đế quốc Trung Hoa]]. Tuy nhiên, sức mạnh quân sự của Thanh đã suy giảm trong [[thế kỷ 19]] và phải đối mặt với sức ép từ bên ngoài, nhiều cuộc nổi loạn và những thất bại trong chiến tranh, nhà Thanh tàn tạ từ sau nửa cuối [[thế kỷ 19]]. Việc lật đổ triều Mãn Thanh sau cuộc [[Cách mạng Tân Hợi]] khi hoàng hậu nhiếp chính khi ấy là [[Hiếu Định Cảnh hoàng hậu]], đối mặt với phản kháng của phong trào cách mạng Tân Hợi nên bà buộc phải thoái vị nhân danh vị hoàng đế Mãn Châu cuối cùng [[Phổ Nghi]], ngày [[12 tháng 2]] năm [[1912]]. Tàn dư của chế độ Mãn Thanh cũng bị tiêu diệt tại vùng [[Tân Cương]] và [[Tây Tạng]] của Trung Quốc cũng vào tại năm 1912.
|