Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ Quốc ngữ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin hệ chữ viếtkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkk
noihjij| altname = chữ Nôm Latinh▼
▲| altname = chữ Nôm Latinh
| type = Bảng chữ cái
| typedesc =
| time =
| languages = [[Tiếng Việt]], một số ngôn ngữ thiểu số tại [[Việt Nam]]
| fam1 = [[Chữ tượng hình Ai Cập jirjgjtiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiigiojiwjfj4igjtijgtrjtgtt]]
| fam2 = [[Chữ Sinai nguyên khởi]]
| fam3 = [[Bảng chữ cái Phoenicia]]
Hàng 12 ⟶ 11:
| fam5 = [[Hệ chữ viết Latinh]]
| fam6 = [[Bảng chữ cái Bồ Đào Nha]]
| creator = Các tu sĩ [[Dòng Tên]] Bồ Đào Nha và Ý,<ref name="Jacques 2002">{{chú thích sách|last1=Jacques|first1=Roland|title=Portuguese Pioneers of Vietnamese Linguistics Prior to 1650 – Pionniers Portugais de la
| sample =
| imagesize =
Hàng 19 ⟶ 18:
'''Chữ Quốc ngữ''' là [[hệ chữ viết]] [[De facto|chính thức trên thực tế]] (''[[de facto]]'') hiện nay của [[tiếng Việt]].
Bộ chữ Quốc ngữ sử dụng các [[ký tự Latinh]], dựa trên các bảng chữ cái của [[nhóm ngôn ngữ Rôman]]<ref>Haudricourt, André-Georges. 2010. [http://halshs.archives-ouvertes.fr/docs/00/92/00/64/PDF/Haudricourt1949_Peculiarities_MonKhmerStudies2010.pdf "The Origin of the Peculiarities of the Vietnamese Alphabet."] Mon-Khmer Studies 39: 89–104. Translated from: Haudricourt, André-Georges. 1949. "L’origine Des Particularités de L’alphabet Vietnamien." Dân Viêt-Nam 3: 61–68.</ref> đặc biệt là bảng chữ cái [[tiếng Bồ Đào Nha]],<ref name="
[[Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013]], Chương I Điều 5 Mục 3 ghi ''Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt'', khẳng định [[tiếng Việt]] là ''Quốc ngữ''.<ref name =cqn-ttcp /> Tuy nhiên, chưa có điều
==Tên gọi==trfhtrhtrhy
Tên gọi ''chữ quốc ngữ'' được dùng để chỉ chữ quốc ngữ Latinh lần đầu tiên vào năm [[1867]] trên [[Gia Định báo]].<ref>Marcucci, Matthew A. (2009). [http://sino-platonic.org/complete/spp189_chinese_characters.pdf “Rendering Sinograms Obsolete: Vietnamese Script Reform and the Future of Chinese Characters”], Sino-Platonic Papers, number 189. Trang 87.</ref> Tiền thân của tên gọi này là ''chữ Tây quốc ngữ''. Về sau từ ''Tây'' bị lược bỏ đi để chỉ còn là ''chữ quốc ngữ''; còn tên gọi ''chữ Tây'' bấy giờ được chuyển sang để chỉ chữ Pháp. ''Quốc ngữ'' nghĩa mặt chữ là ngôn ngữ quốc gia, ở [[Việt Nam]] nếu không có từ bổ nghĩa kèm theo cho thấy từ ''quốc ngữ'' được dùng để một ngôn ngữ nào khác thì ''quốc ngữ'' mặc định là chỉ tiếng Việt.<ref>張學謙, 《從外國字到國語字── 民族主義、現代化與越南羅馬字政策》, 台灣國際研究季刊, 第10卷, 第1期, năm 2014, trang 2 và 3.</ref>
Hàng 29 ⟶ 28:
'''Bảng chữ cái chữ quốc ngữ'''
:{|
|[[A]]||[[Ă]]||[[Â]]||[[B]]||[[C]]||[[D]]||[[Đ]]gtrhrth||[[E]]||[[Ê]]||[[G]]||[[H]]||[[I]]||[[K]]||[[L]]||[[M]]||[[N]]||[[O]]||[[Ô]]||[[Ơ]]||[[P]]||[[Q]]||[[R]]||[[S]]||[[T]]||[[U]]||[[Ư]]||[[V]]||[[X]]||[[Y]]
|-hyh
|a||ă||â||b||c||d||đ||e||ê||g||h||i||k||l||m||n||o||ô||ơ||p||q||r||s||t||u||ư||v||x||y
|}
Hàng 36 ⟶ 35:
Mỗi [[chữ cái]] đều có hai hình thức viết lớn và nhỏ. Kiểu viết lớn gọi là "chữ hoa" (chữ in hoa, chữ viết hoa). Kiểu viết nhỏ gọi là "chữ thường" (chữ in thường, chữ viết thường).
Có một chữ cái đã bỏ không dùng nữa là Ꞗꞗ. Chữ
fhjfoifjoijfijg uhohighjiojijgiojrgjjf fijfijijirjf fjugorjgojg được dùng để ghi lại phụ âm {{IPA|/β/}} của tiếng Việt trước thế kỷ XIX. Phụ âm {{IPA|/β/}} không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm "b" và "v". Chữ quốc ngữ có 11 chữ ghép biểu thị phụ âm gồm:
*10 chữ ghép đôi: ch, gh, gi, kh, ng, nh, ph, qu, th, tr
fojigjjgi
gjirhgbhibi
khghikfdjfjie
*1 chữ ghép ba: ngh
Chữ
nuhugjrn
dhsiojgoin
dmghghorhg
dhsighonnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnhợp chữ cái đó rbiểu thị. Chữ ghép đôi là chữ ghép có hai chữ cái, chữ ghép ba là chữ ghép có ba chữ cái.
Có bốn chữ ghép biểu thị phụ âm sau đây hiện nay không được sử dụng nữa do sự thay đổi của ngữ âm tiếng Việt:
|