Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà Thanh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
{{Nhà Thanh}}
{{bài cùng tên|Thanh}}
{{thiếu nguồn}}
'''Nhà Thanh''' ([[chữ Hán]]: {{linktext|清|朝}}; [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Qīng cháo''; [[Wade-Giles]]: ''Ch'ing ch'ao''; [[Từ Hán-Việt|Hán-Việt]]: ''Thanh triều''; [[tiếng Mãn]]: [[Tập tin:daicing gurun.svg|15px|link=]] ''daicing gurun''; {{lang-mn|Манж Чин Улс}}) là một [[triều đại]] của người Mãn do dòng họ [[Ái Tân Giác La]] (''Aisin Gioro'') ở [[Mãn Châu]] thành lập. Khi đó, Mãn Châu là một địa danh nằm tại phía bắc [[Triều Tiên]] và phía Đông Bắc [[Trung Quốc (khu vực)|Trung Quốc]]. Hiện nay, vùng đất này bị phân chia giữa khu vực [[Viễn Đông Nga]] với [[Đông Bắc Trung Quốc]]. Nhà Thanh cũng là triều đại phong kiến cuối cùng trong [[lịch sử Trung Quốc]] ([[lịch sử Đài Loan|Đài Loan]] và [[lịch sử Mông Cổ|Mông Cổ]]).
 
Hàng 9 ⟶ 10:
 
Tại đất tổ là vùng Mãn Châu,tàn dư nhà Thanh của cựu hoàng đế Phổ Nghi thiết lập [[Mãn Châu quốc]] nhưng thực chất chỉ là chính phủ bù nhìn của [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]], tồn tại đến năm 1945 thì người Nga tiêu diệt quân Nhật tại thế chiến 2, Mãn Châu quốc cũng bị diệt vong.
 
== Quốc hiệu ==
{{Infobox Chinese
| title = Qing dynasty
| pic =
| piccap =
| picsize = 125px
| pictooltip =
| c = 清朝
| p = Qīng cháo
| w = Ch'ing<sup>1</sup> ch'ao<sup>2</sup>
| mi = {{IPAc-cmn|q|ing|1|-|ch|ao|2}}
| suz = Tshin záu
| y = Ching<sup>1</sup> Chiu<sup>4</sup>
| ci = {{IPAc-yue|c|ing|1|-|c|iu|4}}
| j = Cing<sup>1</sup> ciu<sup>4</sup>
| poj = Chheng tiâu
| tl = Tshing tiâu
<!-- First alternative name -->| altname = <small>Dynastic name</small>
| t2 =
| s2 =
| poj2 = Tāi-chheng
| tl2 = Tāi-tshing
| l2 =
| p2 = Dà Qīng
| w2 = Ta<sup>2</sup> Ch'ing<sup>1</sup>
| y2 = Daai<sup>6</sup> Ching<sup>1</sup>
| ci2 = {{IPAc-yue|d|aai|6|-|c|ing|1}}
| j2 = daai<sup>6</sup> cing<sup>1</sup>
| mnc = ᡩᠠᡳ᠌ᠴᡳᠩ<br />ᡤᡠᡵᡠᠨ
| mnc_rom =
| mnc_a = Daiqing gurun
| mnc_v = Daicing gurun
| mong = ᠳᠠᠢᠢᠴᠢᠩ<br />ᠭᠦᠷᠦᠨ
| mon = Дайчин гүрэн
| monr = Daiqing ulus
| c2 = {{linktext|大|清}}
| t =
| s =
}}
[[Tập tin:滿蒙漢合璧教科書 (節錄).png|phải|nhỏ|upright=2|Văn chương ''Trung Quốc'' (中國) trong một cuốn sách giáo khoa tiếng Trung, tiếng Mãn và tiếng Mông Cổ (song ngữ) được xuất bản trong triều đại nhà Thanh; đoạn văn hiển thị ở trên có nội dung: "Đất nước Trung Quốc của chúng tôi nằm ở [[Đông Á]] ... Trong 5000 năm, văn hóa phát triển (ở đất nước Trung Quốc) ... Vì chúng tôi là người Trung Quốc, làm sao chúng tôi không yêu Trung Quốc."]]
Cái tên "Đại Thanh" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1636. Có những giải thích cạnh tranh về ý nghĩa của ''Qīng'' (có nghĩa là "rõ ràng" hoặc "tinh khiết"). Tên có thể đã được chọn để phản ứng với tên của [[nhà Minh]] ({{linktext|明}}), bao gồm các yếu tố "nhật" ({{linktext|日}}) và "nguyệt" ({{linktext|月}}), cả hai đều gắn liền với yếu tố hỏa của [[Ngũ hành|hệ thống hoàng đạo Trung Quốc]]. Từ ''Qīng'' ({{linktext|清}}) bao gồm "thủy" ({{linktext|氵}}) và "thanh" ({{linktext|青}}), cả hai liên kết với các yếu tố nước. Hiệp hội này sẽ biện minh cho cuộc chinh phạt của nhà Thanh là thất bại của lửa bằng nước. Hình ảnh nước của tên mới cũng có thể có những âm mưu của Phật giáo về sự sáng suốt và giác ngộ và kết nối với Bồ tát [[Văn-thù-sư-lợi]]. "Qing" cũng là tên của một số dòng sông ở Mãn Châu, tại một trong số đó [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] đã giành chiến thắng quan trọng vào năm 1619.{{sfnp|Crossley|1997|pp=212–213}} Cũng có thể xuất phát từ tên [[tiếng Mãn]] ''daicing'', có thể bắt nguồn từ một từ [[tiếng Mông Cổ]] có nghĩa là "chiến binh".
{{sfnp|Elliott|2001|loc=p. 402, note 118}}
 
== Lịch sử ==