Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Minh (trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã xóa Thể loại:Sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa dùng HotCat |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
|tên= Nguyễn Văn Minh
|hình=
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|địa hạt 2= Biệt khu Thủ đô
|
|
|
|
|
|
|
|địa hạt 3= Biệt khu Thủ đô
|
|
|
|
|
|
|
|địa hạt 4= Quân khu III
|
|
|
|
|
|
|
|địa hạt 5= Quân khu III
|phó chức vụ 5= Tư lệnh phó
|phó viên chức 5= -Đại tá [[Phan Đình Thứ]]
|
|
|
|
|
|
|
|địa hạt 6= Vùng 4 chiến thuật
|chức vụ 7= [[Hình: 21st Division.jpg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Lữ đoàn B Cà Mau,br>(trực thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh)
|bắt đầu 7= 1/11/1963
|kết thúc 7= 3/1965
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|trưởng viên chức 7= -Trung tá<br>-Đại tá (4/11/1963)
|địa hạt 7= Vùng 4 chiến thuật
|chức vụ 8= Tỉnh trưởng tỉnh An Giang
|bắt đầu 8= 6/1959
|kết thúc 8= 11/1963
|trưởng chức vụ 8= Cấp bậc
|trưởng viên chức 8= -Thiếu tá<br>-Trung tá (10/1960)
|tiền nhiệm 8= -Trung tá Nguyễn cao
|kế nhiệm 8= -Thiếu tá Châu Văn Tiên
|địa hạt 8= Đệ ngũ Quân khu<br>(Miền tây Nam phần)
|chức vụ 9= Quận trưởng quận Đức Hòa<br>(thuộc tỉnh Chợ Lớn)
|bắt đầu 9= 11/1956
|kết thúc 9= 6/1959
|trưởng chức vụ 9= Cấp bậc
|trưởng viên chức 9= -Thiếu tá (11/1956)
|kế nhiệm 9= -Thiếu tá [[Đỗ Kiến Nhiễu]]
|địa hạt 9= Đệ nhất Quân khu<br>(tiền thân của Vùng 3 chiến thuật)
|nơi ở= California, Hoa Kỳ
|
▲| danh hiệu =
▲| quốc tịch = [[Việt Nam]]
▲| nguyên nhân mất =
▲| nghề nghiệp = Quân nhân
▲| dân tộc = [[Người Việt|Kinh]]
▲| vợ = Phan Thị Mỹ Dung
▲| con = 4 trai 2 gái
▲| học vấn = [[Tú tài]] toàn phần
▲| học trường = - [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt]]
▲| quê quán =
|ngày sinh= tháng 2 năm [[1929]]
|ngày mất= [[24 tháng 11]] năm [[2006]]<br>([[77]] tuổi)
Hàng 83 ⟶ 104:
|nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân kực VNCH]]
|năm phục vụ= [[1951]] - [[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
|đơn vị= [[File:ARVN 21st Infantry Division SSI.svg|18px]] [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]<br>[[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|20px]] [[Biệt khu Thủ đô]]<ref>Hai lần Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]]. Lần tứ nhất (1968-1971), lần thứ hai (3/1975).</ref><br>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
}}
'''Nguyễn Văn Minh''' ([[1929]] - [[2006]]) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân]] được mở ra ở Nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Trong thời gian tại ngũ, ngoài chuyên môn là chỉ huy các đơn vị Bộ binh, ông cũng được biệt phái qua lĩnh vực Hành chính Quân sự làm Quân trưởng, Tỉnh trưởng. Về sau ông được đảm trách Tư lệnh một Quân đoàn trọng yếu và 2 lần Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]], một địa bàn mà trong đó tất cả các cơ quan đầu não của Chính quyền và [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] đều tập trung tại đây. Bấy giờ, giới quân nhân đặt cho ông biệt danh là ''"Minh đờn"'' do khả năng trình diễn [[Guitar|đàn guitar]].<ref>Trước khi gia nhập Quân đội, tướng Nguyễn Văn Minh là một nhạc công Guitare trong ban nhạc đệm đàn cho các phòng trà ở [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] (bấy giờ có một thành viên nữa cùng trong ban nhạc với ông, sau này cũng là tướng lĩnh trong Quân lực VNCH, đó là tướng [[Lê Minh Đảo]]). Do đó nên ông có biệt danh là "Minh Đờn", đồng thời cũng để phân biệt với một số tướng lĩnh khác cùng tên như: tướng [[Dương Văn Minh]] (biệt danh "Minh lớn"), tướng [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]] Lục quân (biệt danh "Minh nhỏ") và tướng [[Trần Văn Minh (không quân)|Trần Văn Minh]] Không quân (biệt danh "Minh đen").</ref>
Hàng 100 ⟶ 121:
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955, sau khi Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] cải danh Quân đội Quốc gia thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] chuyển biên chế sang cơ cấu mới ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 61 Việt Nam. Tháng 11 năm 1956, sau cuộc Trưng cầu Dân ý, Thủ tương Diệm lên làm Tổng thống, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được giao kiêm chức vụ Quận trưởng quận [[Đức Hòa]]<ref>Quận Đức Hòa sau đó thuộc tỉnh Hậu Nghĩa mới thành lập, nay thuộc tỉnh Long An.</ref>, tỉnh Chợ Lớn.
===Quan lộ hanh thông===
Hàng 107 ⟶ 128:
Trung tuần tháng 3 năm 1965, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Đặng Văn Quang (tướng)|Đặng Văn Quang]].<ref>Thiếu tướng Đặng Văn Quang được đề bạt lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật</ref> Ngày kỷ niệm lần thứ 2 Cách mạng 1 tháng 11 thành công (năm 1965), ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Tháng 1 năm 1968, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.<ref>Thời gian tướng Minh giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn, Sư đoàn 21 được cố vấn Mỹ nhận xét ''"Do sự lãnh đạo và tài khéo của Tư lệnh, Thiếu tướng Nguyễn Văn Minh. Sư đoàn này là một lực lượng chiến đấu dũng mãnh, và được chỉ huy cách đầy đủ."''</ref>
Đầu tháng 6 năm 1968, bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]], ông được chuyển về Trung ương giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô thay Đại tá [[Nguyễn Văn Giám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Giám]]<ref>Đại tá Nguyễn Văn Giám tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.</ref> (bị thương trong vụ trực thăng Mỹ bắn lầm tại Chợ Lớn vào ngày 2 tháng 6 năm 1968). Cấp phó cho ông là Đại tá [[Phan Đình Thứ]].
Thượng tuần tháng 1 năm 1971, ông được lệnh bàn giao Biệt khu Thủ đô lại cho Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Hạ tuần tháng 2 ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III và Quân khu 3 thay thế Trung tướng [[Đỗ Cao Trí]] bị tử nạn trực thăng ngày 23 tháng 2 năm 1971 tại Tây Ninh.<ref>Tuy nhiên, trong vai trò Tư lệnh Quân đoàn, tướng Minh bị nhận xét là ''"Thái độ lúng túng trong chức vụ chỉ huy cao cấp và trí hiểu biết hạn hẹp về chiến lược"</ref>
Hàng 129 ⟶ 150:
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa.'' Trang 117-118
[[Thể loại: Sinh 1929]]
[[Thể loại: Mất 2006]]
[[Thể loại: Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Tỉnh trưởng An Giang]]
[[Thể loại: Người Sài Gòn]]
[[Thể loại: Người Mỹ gốc Việt]]
|