Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triệu Vũ Vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 28:
| nơi an táng =
}}
'''Triệu Vũ Đế''' ([[chữ Hán]]: 趙武帝, [[257 TCN]] - [[137 TCN]]), húy '''Triệu Đà''' ([[chữ Hán]]: 趙佗). Triệu Đà vốn là người TrungViệt Hoahay (sau nàycon gọi là [[ngườiNam Hán]])Việt thờicủa [[nhàdân Tần]]tộc Việt (thuộc lãnh thổ Việt Nam thời nay), quê ở huyện [[Chân Định]] (真定), quận Hằng Sơn (恒山) (ngày nay là huyện [[Chính Định]] (正定), tỉnh [[Hà Bắc (Trung Quốc)|Hà Bắc]]), miền Bắc [[Trung Quốc]].<ref name="ReferenceA"/>
 
Ông là võ tướng theo lệnh [[Tần Thuỷ Hoàng]] dẫn quân xuống chinh phạt miền nam (khi đó là lãnh thổ của các bộ tộc [[Bách Việt]]). Ông chiếm được nhiều vùng lãnh thổ (nay là Quảng Đông, Quảng Tây và miền Bắc Việt Nam) nhưng [[nhà Tần]] ở Trung Hoa đã diệt vong. Nhận thấy triều đình trung ương đã sụp đổ, Triệu Đà bèn tách ra cát cứ, xưng Đế và lập nên nước [[Nam Việt]] và cai trị nước Nam Việt suốt giai đoạn 207-137 TCN<ref name="ReferenceA">Đại Việt Sử Ký Toàn Thư. Quyển II, Kỷ nhà Triệu, Vũ Đế.</ref>. Sau khi [[nhà Hán]] đã làm chủ Trung Hoa, khi về già, Triệu Đà đã quyết định bỏ việc xưng Đế, quy phục [[nhà Hán]] (nhưng vẫn xưng Hoàng Đế ở trong [[Nam Việt]]). [[Triệu Đà]] viết thư nhờ [[Lục Giả]] gửi cho vua Hán, trong thư ông đã công nhận rằng mình là [[người Trung Hoa]], và nhà Triệu là [[chư hầu]] phục vụ cho [[nhà Hán]], thay mặt vua Hán để cai trị dân ''"[[Nam Man|Man Di]]"'' phía Nam (chỉ người Việt thời đó).<ref name="zh.wikisource.org">[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%A4%A7%E8%B6%8A%E5%8F%B2%E8%A8%98%E5%85%A8%E6%9B%B8/%E5%A4%96%E7%B4%80%E5%8D%B7%E4%B9%8B%E4%BA%8C Đại Việt sử ký toàn thư, Quyển 2, Kỷ nhà Triệu]</ref>