Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngôn ngữ đơn lập”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các phương tiện ngoài từ: trật tự từ, hư từ, ngữ điệu
 
Ví dụ: Trật tự từ: cửa trước - trước cửa
xanh mắt - mắt xanh
nhà nước - nước nhà
 
Hư từ : đọc - đã đọc
- đang đọc
- sẽ đọc
cuốn vở - những cuốn vở
 
Phạm trù từ loại không được thể hiện rõ ràng bằng các dấu hiệu hình thức. Người ta chỉ có thể nhận diện từ loại dựa vào khả năng kết hợp và cương vị cú pháp.
Dòng 25:
Ranh giới giữa cụm từ và từ ghép khó phân biệt rõ ràng.
 
Ví dụ: xe đạp - cụm từ
- từ ghép
 
Mệnh đề không được đánh dấu rõ ràng
 
Ví dụ : Cô gái này rất đẹp là kết cấu chủ vị
Một cô gái rất đẹp ngối dưới gốc cây thì một cô gái rất đẹp là danh ngữ, kết cấu ngữ.
 
Có loại từ
Dòng 46:
Dựa trên tiêu chí trật tự từ, loại từ và cấu trúc âm tiết.
 
Qui ước : N : Danh từ trung tâm
N1 : Danh từ làm định ngữ
A : Tính từ làm định ngữ
O : Bổ ngữ
V : Động từ
S : Chủ ngữ
 
===Kết quả===
Dòng 83:
;Dựa vào đặc điểm cấu trúc âm tiết
Loại 1: Tiểu loại hình cổ: Tiếng Hán cổ, Khmer, Tây Tạng cổ, Nam Á.
Vế mặt ngữ âm: - Đầu âm tiết có thể có tổ hợp phụ âm đầu
- Có hệ thống phụ âm cuối rất phong phú bao gồm các âm xát và các âm l,r
- Chưa có thanh điệu hoặc mới bắt đầu có 1 hệ thống thanh điệu ở giai đoan manh nha.
Về mặt ngữ pháp: - Hình vị chưa thực sự trùng với âm tiết, có thể có tiền tố hoặc hậu tố
 
- Việc dùng từ loại chưa có tính chất bắt buộc
Về mặt ngữ pháp: - Hình vị chưa thực sự trùng với âm tiết, có thể có tiền tố hoặc hậu tố
Loại 2: Tiểu loại hình trung: Tiếng Hán trung đại, tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Dao, PN Phúc Kiến, Quảng Đông.
- Việc dùng từ loại chưa có tính chất bắt buộc
Về mặt ngữ âm: - Đầu âm tiết đã mất hết hoặc hầu hết tổ hợp phụ âm đầu
 
- KhôngÂm cuốihiệnsự tượngđối tiềnlập tốgiữa âm mũihậuphi âm tốmũi
Loại 2: Tiểu loại hình trung: Tiếng Hán trung đại, tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Dao, PN Phúc Kiến, Quảng Đông.
- Hệ thôngthống thanh điệu giảmphong phú xuốnghơn
Về mặt ngữ âm: - Đầu âm tiết đã mất hết hoặc hầu hết tổ hợp phụ âm đầu
Về mặt ngữ pháp: - ÂmHình cuốivị về sự đối lập giữa âm mũibản trùng phivới âm mũitiết
- HệKhông có hiện thốngtượng thanhtiền điệutố phong phúhậu hơntố
- Số lượng hư từ nhiều hơn
Loại 3: Tiểu loại hình mới: PN Bắc Kinh, Miến Điện, Mèo
Về mặt ngữ pháp: - Hình vị về cơ bản trùng với âm tiết
Về mặt ngữ âm: - Hệ thống âm cuối nghèo nàn hoặc triệt tiêu hoàn toàn
- Không có hiện tượng tiền tố và hậu tố
- SốHệ lượngthông thanh từđiệu nhiềugiảm hơnxuống
- Số lượng âm tiết giảm mạnh, số lượng đồng âm tăng lên
 
Về mặt ngữ pháp: - HìnhNhiều hình vị về cũng bản trùngthể vớitrở thành âm tiết mở, có kinh thanh
Loại 3: Tiểu loại hình mới: PN Bắc Kinh, Miến Điện, Mèo
- Có hiện tượng dùng hình vị hư để tạo dạng thức cho các thành phần mệnh đề.
Về mặt ngữ âm: - Hệ thống âm cuối nghèo nàn hoặc triệt tiêu hoàn toàn
- Hệ thông thanh điệu giảm xuống
- Số lượng âm tiết giảm mạnh, số lượng đồng âm tăng lên
 
Về mặt ngữ pháp: - Nhiều hình vị hư cũng có thể trở thành âm tiết mở, có kinh thanh
- Có hiện tượng dùng hình vị hư để tạo dạng thức cho các thành phần mệnh đề.
 
{{sơ khai}}