Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 71:
 
== Lịch sử ==
Đầu thời [[Xuân Thu]], con của quân chủ chư hầu làm '''[[Đại phu (chức quan)|Đại phu]]''' (大夫) và được gọi là Công tử.<ref>[[Tiền Mục]]. ''Quốc sự đại cương'' (国史大纲), biên tập lần 2, chương IV.</ref> VềCon sau,gái ngườicủa hậucác thếquốc chuyểnquân sangsau gọikhi conkết emhôn củathường nhàđược thếgọi giatheo môn[[tính phiệtthị]], như CôngTrần tửQui, như:Sái Cơ, ["''Lâu[Tề côngKhương]], tử[[Triệu đem vàng(định chuộchướng)|Triệu ngườiCơ]], bạn[[Thân Khương]], Lưuv.v… ThủTrường Bịhợp mạogọi họcông đánhtử nhàkèm tên huý như đò''."]<ref>[[NgôCông Kínhtử TửKhuynh]]. ''Nho lâmtương ngoạiđối sử'' (儒林外史)hiếm, hồi 9:lẽ 婁公子捐金贖朋友,劉守備冒姓打船家。</ref>chỉ dùng để chỉ khuê nữ chưa gả của các chư hầu.
 
{{tên người Tiên Tần}}
 
Về sau, người hậu thế chuyển sang gọi con em của nhà thế gia môn phiệt là Công tử, như: ["''Lâu công tử đem vàng chuộc người bạn, Lưu Thủ Bị mạo họ đánh nhà đò''."]<ref>[[Ngô Kính Tử]]. ''Nho lâm ngoại sử'' (儒林外史), hồi 9: 婁公子捐金贖朋友,劉守備冒姓打船家。</ref>
 
Danh xưng ''"Công tử"'' hiện nay được dùng để chỉ con trai, tức ['''Lệnh công tử'''; 令公子], tương đối hiếm mới dùng để chỉ con gái, tức ['''Nữ công tử'''; 女公子]. Thay vào đó, người con gái hay được gọi là ['''Tiểu thư'''; 小姐] hoặc ['''Thiên kim'''; 千金].