Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cuba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã khóa “Cuba” ([Sửa đổi=Chỉ cho phép các thành viên được xác nhận mở rộng và bảo quản viên] (hết hạn 07:54, ngày 22 tháng 5 năm 2020 (UTC)) [Di chuyển=Chỉ cho phép các thành viên được xác nhận mở rộng và bảo quản viên] (hết hạn 07:54, ngày 22 tháng 5 năm 2020 (UTC)))
n clean up using AWB
Dòng 8:
| Lá cờ = Flag of Cuba.svg
| Huy hiệu = Coat of Arms of Cuba.svg
| Khẩu hiệu = ''¡ Patria o Muerte, Venceremos !''<br><small>(Tổ quốc hay là Chết, chúng ta sẽ vượt qua !)</small>{{lower|0.2em|<ref>{{citechú thích web |url=http://www.bc.gob.cu/english/cuban_bills.asp |title=Cuban Peso Bills |publisher=Central Bank of Cuba |date=2015 |accessdate=Februaryngày 14, tháng 2 năm 2017}}</ref><!--end lower:-->}}
| Bản đồ = Cuba (orthographic projection).svg
| Chú thích bản đồ = {{map caption |countryprefix= |location_color=xanh lá cây}}
| Quốc ca = ''[[La Bayamesa]]'' <small>(Bài ca Bayamo)</small><br><br><center>[[FileTập tin:Cuban national anthem (abridged version), performed by the U.S. Navy Band.oga]]</center>
| Ngôn ngữ chính thức = [[Tiếng Tây Ban Nha Cuba|Tiếng Tây Ban Nha]]
| Sắc tộc = {{unbulleted list
Dòng 18:
| {{#expr: 100 *1034044/11167325 round 1}}% [[người da đen Cubn|người da đen]]
}}
| ethnic_groups_year = 2012<ref name="official 2012 Census">[http://www.one.cu/publicaciones/cepde/cpv2012/20140428informenacional/46_tabla_II_4.pdf official 2012 Census] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140603230454/http://www.one.cu/publicaciones/cepde/cpv2012/20140428informenacional/46_tabla_II_4.pdf |date=Junengày 3, tháng 6 năm 2014 }}</ref>
| Thủ đô = [[La Habana]]
| Vĩ độ = 23
Dòng 27:
| Hướng kinh độ = W
| Thành phố lớn nhất = La Habana
| Loại chính phủ = [[Hệ thống xã hội chủ nghĩa|Cộng hoà xã hội chủ nghĩa]] [[Hệ thống đơn đảng|đơn đảng]] [[Chủ nghĩa Marx-Lenin|Marx-Lenin]] [[Nhà nước đơn nhất|đơn nhất]]<ref name=constitution>{{citechú thích web |title= The Constitution of the Republic of Cuba, 1976 (as Amended to 2002) |url= http://www.constitutionnet.org/files/Cuba%20Constitution.pdf |publisher= National Assembly of People's Power |accessdate= Augustngày 18, tháng 8 năm 2012 |deadurl= yes |archiveurl= https://web.archive.org/web/20130117013359/http://www.constitutionnet.org/files/Cuba%20Constitution.pdf |archivedate= Januaryngày 17, tháng 1 năm 2013}}<br />For discussion of the 1992 amendments, see {{Harvnb|Domínguez|2003}}.</ref>
| Chức vụ 1 = {{nowrap|[[Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Cuba|Bí thư thứ nhất]]}}
| Viên chức 1 = {{nowrap|[[Raul Castro]]}}
Dòng 42:
| Năm ước lượng dân số =
| Đứng hàng dân số ước lượng =
| Dân số = 11.239.224<ref>{{citechú thích web |url=http://www.one.cu/publicaciones/cepde/indicadoresdemograficos/anual/2_tabla_1.pdf|accessdate=ngày 15 Julytháng 7 năm 2017}}</ref>
| Năm thống kê dân số = 2016
| Mật độ dân số = 102,3
| Đứng hàng mật độ dân số = 106
| Năm tính GDP PPP = 2015
| GDP PPP = 254,865 tỷ USD<ref>{{citechú thích web|title=GDP PPP pdf World Bank 2015|url=http://databank.worldbank.org/data/download/GDP_PPP.pdf|accessdate=ngày 29 Junetháng 6 năm 2017}}</ref>
| Xếp hạng GDP PPP = 55
| GDP PPP bình quân đầu người = 20.646 USD (2013)<ref name="data.worldbank.org">{{citechú thích web|url=http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.PP.CD/countries/WZ?display=default|title=GDP per capita, PPP (current international $)|publisher=}}</ref>
| Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người = 58
| Năm tính GDP danh nghĩa = 2015
| GDP danh nghĩa = 87,205 tỷ USD<ref>{{citechú thích web|url=http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.CD?display=default|title=GDP (current US$)|publisher=}}</ref>
| Xếp hạng GDP danh nghĩa = 65
| GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 7.657 USD<ref>{{citechú thích web|url=http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.CD?display=default|title=GDP per capita (current US$)|publisher=}}</ref>
| Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 80
| Năm tính HDI = 2015
| HDI = 0,775<ref>{{citechú thích web|title=Table 2: Trends in the Human Development Index, 1990–2014|url=http://hdr.undp.org/en/composite/trends|publisher=United Nations Development Programme|accessdate=Decemberngày 15, tháng 12 năm 2015}}</ref>
| Đứng hàng HDI = 68
| Cấp HDI = cao
Dòng 82:
| image_map= Cuba (orthographic projection).svg
|Viên chức 4={{nowrap|[[Esteban Lazo Hernández]]}}|Chức vụ 4=[[Quốc hội của Chính quyền Nhân dân Cuba|Chủ tịch Quốc hội]]}}
'''Cuba''', tên gọi chính thức là '''Cộng hòa Cuba''' ([[tiếng Tây Ban Nha]]: ''Cuba'' hay ''República de Cuba'', [[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]]: {{IPA|[re'puβlika ðe 'kuβa]}}) là [[Quốc gia]] bao gồm đảo Cuba (hòn đảo hình con [[cá sấu]] vươn dài trên [[biển Caribe]], cũng là hòn đảo lớn nhất của quần đảo [[Đại Antilles]]), cùng với [[isla de la Juventud|đảo Thanh Niên]] (''Isla de la Juventud'') và các đảo nhỏ xung quanh. Cuba nằm ở phía bắc [[Vùng Caribe]] ở giao điểm của ba miền biển lớn: [[Biển Caribe]], [[Vịnh México]] và [[Đại Tây Dương]]. Cuba nằm ở phía nam miền đông [[Hoa Kỳ]] và [[Bahamas]], phía tây [[Quần đảo Turks và Caicos]] và [[Haiti]] và phía đông [[México]]. [[Quần đảo Cayman]] và [[Jamaica]] ở phía nam.
 
Cuba là quốc gia đông dân nhất vùng Caribe. Nước này có [[thu nhập bình quân đầu người]] khá cao ([[PPP]]), xếp hạng 58 thế giới vào năm 2013, các thành tựu về [[y tế]] và [[giáo dục]] đạt mức phát triển khá cao so với các nước trong khu vực, với tuổi thọ bình quân của người dân là 79 tuổi (hạng 32 thế giới năm 2015) và gần như không có người mù chữ.
Dòng 209:
Ngày 31 tháng 7 năm 2007, băng hình cuộc gặp của Castro với Tổng thống [[Venezuela]] [[Hugo Chávez]] đã được phát sóng, theo các báo cáo của truyền thông quốc tế, Castro "tỏ ra yếu ớt nhưng khỏe hơn vài tháng trước",<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/americas/6315783.stm Cuban TV shows 'stronger'] BBC News. Castro</ref> và nhà lãnh đạo Cuba đã có một cuộc nói chuyện điện thoại kéo dài đáng ngạc nhiên trên buổi nói chuyện trên đài của Chávez [[Aló Presidente]] tháng sau đó.<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/americas/6402901.stm Ailing Castro says 'I feel good'] BBC News.</ref> Dù những người trung thành với Castro trong chính phủ Cuba đã nói rằng ông sẽ vẫn ra tranh cử trong cuộc bầu cử năm 2008 vào [[Quốc hội Cuba]], vẫn có những nghi ngờ về việc ông sẽ tiếp tục hay thậm chí có khả năng quay lại cầm quyền hay không.<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/americas/6456747.stm Castro 'to be fit to hold power'] BBC News.</ref> Kể từ năm 2007 tới nay, [[Fidel Castro]] không tham gia bất kỳ hoạt động chính trị nào, ông tập trung viết báo và thỉnh thoảng trả lời phỏng vấn một số nhà báo nước ngoài.
 
Vào tháng 2 năm 2013, Chủ tịch Cuba Raúl Castro tuyên bố ông sẽ từ chức vào năm 2018, chấm dứt nhiệm kỳ năm năm của mình <ref>[https://thanhnien.vn/the-gioi/chu-tich-raul-castro-tu-nhiem-cuba-co-lanh-dao-moi-954516.html Chủ tịch Raul Castro từ nhiệm, Cuba có lãnh đạo mới]</ref>. [[Miguel Díaz-Canel]] được chọn để thay thế [[Raúl Castro]] làm Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Thủ tướng (Chủ tịch) của Hội đồng Bộ trưởng ngày 18 tháng 4 năm 2018 và tuyên thệ nhậm chức vào ngày hôm sau <ref>{{citechú thích web|url=https://www.nbcnews.com/news/latino/miguel-d-az-canel-becomes-cuba-s-president-ra-l-n867021|title=Miguel Díaz-Canel becomes Cuba's president, Raúl Castro steps down|author1=Nicole Acevedo|author2=Carmen Sesin|date=ngày 19 Apriltháng 4 năm 2018|publisher=NBC News}}</ref>
 
Sau khi [[Fidel Castro]] qua đời vào ngày 25 tháng 11 năm 2016, chính phủ Cuba tuyên bố quốc tang chín ngày. Trong thời gian tang lễ, công dân Cuba bị cấm chơi nhạc lớn, tiệc tùng và uống rượu <ref>{{Citechú newsthích báo |url=https://www.nytimes.com/2016/12/03/world/americas/a-nation-in-mourning-images-of-cuba-after-fidel-castro.html |title=A Nation in Mourning: Images of Cuba After [[Fidel Castro]]|last=Lima|first=Tomas Munita, Mauricio|date=Decemberngày 3, tháng 12 năm 2016 |newspaper=The New York Times|access-dateaccessdate =Februaryngày 7, tháng 2 năm 2017 |last2=Ahmed|first2=Azam|issn=0362-4331}}</ref>.
 
== Chính trị ==
Dòng 302:
{{chính|Chăm sóc sức khỏe tại Cuba}}
 
Về lịch sử, Cuba đã được xếp hạng một trong những quốc gia có số nhân viên y tế cao và có nhiều đóng góp vào công cuộc chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại Mỹ Latinh từ thế kỷ XIX. Theo những con số thống kê của [[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO), một số chỉ số y tế tại Cuba đã có thể so sánh với các nước công nghiệp phát triển theo các số liệu được thu thập lần đầu năm 1957, thời điểm mà [[cách mạng Cuba]] chưa diễn ra. Vào thời điểm năm 1958, Cuba có tỉ lệ bác sĩ trên đầu người đạt 9,2 bác sỹ/10.000 dân<ref>http://lanic.utexas.edu/project/asce/pdfs/volume12/sixto.pdf</ref>, cao hơn những nước phát triển như [[Anh]], [[Pháp]] và [[Hà Lan]], và ở Mỹ Latinh thì xếp hạng thứ ba sau Uruguay và Argentina.<ref>[http://www2.fiu.edu/~fcf/cubaprecastro21698.html "Cuba Before Fidel Castro".]</ref>. Tuy nhiên, các dịch vụ và cơ sở y tế chỉ tập trung ở các thành phố, trong khi các điều kiện y tế ở khu vực nông thôn, đặc biệt là [[Oriente]], tồi tệ hơn đáng kể<ref>{{cite journal |author=C. William Keck, Gail A. Reed |date= |title=The Curious Case of Cuba |journal= Am J Public Health|publisher= |volume= 102|issue= |pages= e13–22|doi=10.2105/AJPH.2012.300822 |pmc=3464859 |pmid= 22698011 |year=2012}}</ref> Cung cấp vật tư y tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu từ các nước khác, chăm sóc sức khỏe chủ yếu là tư nhân và dành cho người giàu, chỉ có một khu vực dịch vụ y tế công có kinh phí và nguồn nhân lực thấp đáp ứng cho phần còn lại của dân số<ref name="Whiteford-Branch">Primary Health Care in Cuba, The Other Revolution, by Linda M. Whiteford and Laurence G. Branch</ref>. Năm 1955, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh ở mức 80,69 ca tử vong trên 1.000 ca sinh nở, cao hơn so với Paraguay và Surinam<ref name=united-nations-statistics>[http://esa.un.org/unpd/wpp/DVD/Files/1_Indicators%20(Standard)/EXCEL_FILES/3_Mortality/WPP2015_MORT_F01_1_IMR_BOTH_SEXES.XLS United Nations World Population Prospects: the 2015 Revision] - an XLS file</ref>. Năm 1950, tuổi thọ bình quân ở Cuba là 55,8 tuổi, ở mức trung bình trên thế giới<ref>{{citechú newsthích báo |title=Life expectancy at birth, total (years) |url=http://datos.bancomundial.org/indicador/SP.DYN.LE00.IN?locations=ZJ-CU |publisher=Banco Mundial |language=english}}</ref><ref>http://lasa.international.pitt.edu/Lasa2003/McGuireJames.pdf</ref>
 
Ngay sau cuộc cách mạng, [[chăm sóc sức khỏe toàn dân]] được thông qua và trở thành ưu tiên của kế hoạch nhà nước. Chính phủ Hoa Kỳ áp đặt lệnh cấm vận chống lại Cuba, điều này sẽ dẫn đến gia tăng tỷ lệ tử vong do bệnh tật và trẻ sơ sinh trong thập kỷ 1960.<ref>Dominguez, Jorge (1993), "Cuba since 1959", in Bethell, Leslie (ed., 1993), Cuba: a short history, Cambridge: Cambridge University Press</ref>. Trong thập niên 1970, mô hình y tế đa khoa về chăm sóc ban đầu được củng cố và mở rộng, tập trung vào giáo dục sức khỏe, phòng ngừa và giám sát môi trường. Số lượng sinh viên tốt nghiệp y khoa tăng lên, do đó mở rộng chương trình quốc tế về y tế của Cuba. Trong thập niên 1980, hệ thống chăm sóc sức khỏe Cuba được củng cố, chăm sóc ban đầu được thúc đẩy với sự ra đời của "Chương trình Bác sĩ Gia đình". Ngành [[công nghệ sinh học]] chuyên sản xuất thuốc men, vắc-xin cũng cất cánh.
Dòng 312:
====Thành tựu====
 
Các chỉ số sức khỏe của Cuba hiện nay được xếp hạng ở cấp độ các quốc gia phát triển trên thế giới, dù Cuba là một quốc gia có nguồn lực kinh tế nhỏ. Cuba cũng tự hào là một trong những nước có tỷ lệ bác sĩ cao nhất trên thế giới<ref>{{citechú thích web|url=https://www.academia.edu/1129995/Health_and_Health_Care_Revolutionary_Period_Cuba_|title=Health and Health Care: Revolutionary Period (Cuba)}}</ref>. Du lịch y tế cũng là một ngành công nghiệp phát triển mạnh ở Cuba ngày nay.<ref>[http://www.caribbeannetnews.com/news-3085--6-6--.html Commentary: A Novel Tourism Concept] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100128054658/http://www.caribbeannetnews.com/news-3085--6-6--.html |date =2010-01- ngày 28 tháng 1 năm 2010}} Caribbean Net News</ref> Cho đến nay, người ta tin rằng dịch vụ y tế là hàng hóa xuất khẩu quan trọng nhất của Cuba. Cuba cũng xuất khẩu thành công nhiều sản phẩm y tế, chẳng hạn như vắc-xin<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/business/3284995.stm Cuba sells its medical expertise] BBC News</ref>. Tất cả người dân Cuba đều được khám, chữa bệnh miễn phí. Những bệnh viện ở Cuba không có cảnh bệnh nhân phải chung nhau một giường.
 
Một số thống kê về y tế Cuba như sau:<ref name="inde">{{Chú thích web|url=https://www.independent.co.uk/news/world/americas/the-castropedia-fidels-cuba-in-facts-and-figures-432478.html|tiêu đề=The Castropedia: Fidel's Cuba in facts and figures|website=Independent}}</ref>
Dòng 321:
*Số bác sĩ trên 1000 dân: 5,91 (Mỹ: 2,56).
*Số giường bệnh trên 10.000 dân: 49 (Mỹ: 33).
*25.000 bác sĩ Cuba đang làm nhiệm vụ nhân đạo tại 68 quốc gia. Năm 2006, 1.800 bác sĩ từ 47 nước đang phát triển đã tốt nghiệp từ 21 trường y tế của Cuba. Mỗi năm có hơn 5.000 "khách du lịch sức khỏe" đi du lịch tới Cuba, tạo ra hơn 40 triệu USD cho nền kinh tế Cuba. 50,000 bác sĩ Cuba làm việc tại 67 nước đem lại cho nước này khoảng 11 tỷ USD mỗi năm<ref name="time">[https://time.com/5467742/cuba-doctors-export-brazil/ How Doctors Became Cuba's Biggest Export], Time Magazine, Novemberngày 30, tháng 11 năm 2018</ref>.
*Số bác sĩ [[Fidel Castro]] gửi sang Mỹ để giúp đỡ các nạn nhân của cơn [[bão Katrina]]: 1.586 người
 
Dòng 337:
====Hạn chế====
 
Kể từ khi Liên Xô tan rã, việc mất đi bạn hàng quan trọng nhất khiến kinh tế Cuba gặp khó khăn, ngân sách y tế buộc phải cắt giảm vào thập niên 1990<ref>http://www.pubmedcentral.nih.gov/articlerender.fcgi?artid=1380757</ref>. Nền y tế Cuba hiện nay vẫn đang tồn tại rất nhiều bất cập do nguồn kinh phí hạn hẹp<ref name="uknhs">[http://www.parliament.the-stationery-office.co.uk/pa/cm200001/cmselect/cmhealth/30/30ap91.htm CUBAN HEALTH CARE SYSTEMS AND ITS IMPLICATIONS FOR THE NHS PLAN] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130821213607/http://www.parliament.the-stationery-office.co.uk/pa/cm200001/cmselect/cmhealth/30/30ap91.htm |date =2013-08- ngày 21 tháng 8 năm 2013}}. Select Committee on Health.</ref>. Mức lương của những người làm trong ngành y tế ở Cuba là khá thấp so với tiêu chuẩn thế giới, tình trạng này khiến ngày càng có nhiều người trong số họ bỏ sang các ngành nghề khác có thu nhập cao hơn. Vào năm 2002 mức lương trung bình hàng tháng của bác sĩ ở Cuba chỉ là 261 peso.<ref>Economic crisis and access to care: Cuba's health care system since the collapse of the Soviet Union. Nayeri K, Lopez-Pardo CM. p.13 [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi?cmd=Retrieve&db=PubMed&list_uids=16320905&dopt=Abstract online]</ref><ref>{{citechú newsthích báo | author = Editorial | date = Mayngày 16, tháng 5 năm 2015 | title = Be more libre | url = https://www.economist.com/news/leaders/21651216-transformation-economy-needs-happen-much-faster-be-more-libre | website = economist.com | accessdate = Mayngày 20, tháng 5 năm 2015 }}</ref>. Cơ sở hạ tầng tại nhiều địa điểm khám chữa bệnh ở Cuba bị xuống cấp do thiếu kinh phí, một phóng sự của đài ABC cho thấy tình trạng xuống cấp của nhiều phòng bệnh và bệnh viện tại Cuba<ref>[http://abcnews.go.com/Exclusiva/story?id=3568278 Healthy in Cuba, Sick in America? John Stossel Takes on Michael Moore, Examines Government-Run Health Care By MELISSA SCOTT, Sept. 7, 2007.]</ref>. Nhiều cơ sở y tế ở Cuba thường xuyên bị thiếu hụt thuốc men cũng như các loại trang thiết bị y tế thiết yếu <ref>{{citechú thích web|author=The Committee Office, House of Commons |url=http://www.parliament.the-stationery-office.co.uk/pa/cm200001/cmselect/cmhealth/30/30ap91.htm |title=Cuban Health Care Systems and its implications for the NHS Plan |publisher=Select Committee on Health |date=Marchngày 28, tháng 3 năm 2001 |accessdate=Julyngày 19, tháng 7 năm 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130821213607/http://www.parliament.the-stationery-office.co.uk/pa/cm200001/cmselect/cmhealth/30/30ap91.htm |archivedate=Augustngày 21, tháng 8 năm 2013 |df= }}</ref>. Đến năm 2019, tình trạng thiếu hụt vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt <ref>[https://nypost.com/2019/04/19/food-medicine-shortages-hit-cuba-raising-fears-of-new-economic-crisis/ Food, medicine shortages hit Cuba, raising fears of new economic crisis] ''New York Post''</ref>.
 
Theo nghiên cứu của [[Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế Hàn Quốc]] năm 2019 cho thấy: Cuba từng có thể sản xuất thuốc chất lượng cao, như thuốc interferon cho bệnh ung thư và các bệnh nhiễm virut khác (vào thời điểm đó chỉ có tám nước công nghiệp có thể sản xuất), nhưng sau lệnh cấm vận của Mỹ, nhập khẩu vật tư y tế của Cuba đã bị giảm xuống chỉ còn 1/3 so với năm 1989. Với những khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên liệu, sản xuất dược phẩm địa phương đã phải dừng lại. Hợp đồng cung cấp y tế với các công ty con tại Hoa Kỳ bị đình chỉ là một khó khăn khác mà Cuba phải đối mặt. Nếu Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận, Cuba sẽ không còn bị cô lập và sẽ có thể giải quyết vấn đề khan hiếm nguồn cung cấp vật tư y tế. Tuy vậy, với nguồn lực hạn chế, Cuba vẫn có thể quản lý tốt hệ thống y tế của mình, đó là điều mà các quốc gia khác có thể học hỏi và áp dụng trong bối cảnh của chính họ.<ref>http://www.kjis.org/journal/view.html?uid=236&&vmd=Full</ref>
Dòng 491:
| nhà xuất bản =BBC News
| ngày truy cập =ngày 9 tháng 7 năm 2006
}}</ref> Cuba thiếu lương thực kinh niên vì họ không thể tự túc lương thực. Năm 2008, đến 80% lương thực của Cuba phải nhập khẩu trong khi phân nửa đất thuộc sở hữu nhà nước bỏ hoang hoặc sản xuất thiếu hiệu quả vì vậy nhà nước phải cho phép nông dân mua nông cụ và bán nông sản trên thị trường cũng như cho phép họ mở rộng đất đai để sản xuất<ref>[http://edition.cnn.com/2008/WORLD/americas/04/16/cuba.farming/index.html Cuban leader looks to boost food production], CNN, Aprilngày 17, tháng 4 năm 2008</ref>. Hơn nữa, Cuba đã trải qua tình trạng thiếu hụt nhà ở vì chính phủ không thể đáp ứng nổi sự gia tăng nhu cầu.
 
Trong những năm đầu [[thế kỷ 21]], sự nổi lên của [[Venezuela]] với vị Tổng thống [[Dân chủ Xã hội]] [[Hugo Chávez]] khiến Cuba có được nhiều khoản viện trợ từ nước này giúp cải thiện nền kinh tế. Viện trợ của Venezuela cho Cuba chủ yếu thông qua khoản cung cấp lên tới 80.000 barrel dầu mỏ mỗi ngày đổi lấy lao động chuyên gia và các mặt hàng nông nghiệp. Tuy vậy kể từ năm 2016, kinh tế Venezuela rơi vào khủng hoảng, kinh tế Cuba vì thế mà cũng bị ảnh hưởng. Sau một giai đoạn ổn định tương đối được thúc đẩy bởi dầu giá rẻ từ Venezuela, hiện nay tình trạng thiếu lương thực và thuốc men một lần nữa trở thành vấn đề nghiêm trọng hàng ngày đối với hàng triệu người dân Cuba <ref>[https://www.arkansasonline.com/news/2019/apr/19/grocery-medicine-lines-grow-as-shortage/ Grocery, medicine lines grow as shortages stir fears in Cuba]</ref>. Sản lượng dầu của Cuba đáp ứng khoảng 40% nhu cầu của nước này, 60% còn lại do Venezuela cung cấp. Lệnh cấm vận của Mỹ lên Venezuela năm 2019 làm nguồn cung dầu từ Venezuela sụt giảm khiến Cuba thiếu năng lượng. Cuba đang đẩy mạnh khai thác dầu để bù vào lượng dầu nhập khẩu sụt giảm với sự giúp đỡ của Nga.<ref>[http://vinanet.vn/nang-luong/venezuela-va-nga-ho-tro-dong-minh-cuba-trong-nganh-nang-luong-718801.html Venezuela và Nga hỗ trợ đồng minh Cuba trong ngành năng lượng], Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương, 10/10/2019</ref>
[[FileTập tin:GDP of Cuba.jpg|thumb|GDP bình quân dầu người của Cuba so sánh với Trung Quốc và Việt Nam (Nguồn World Bank)<ref name="World Bank">[https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.CD?locations=CN-CU-VN GDP per capita (current US$) - China, Cuba, Vietnam], World Bank</ref>]]
Trong nhiều năm qua, Cuba đã thu hồi lại một số biện pháp định hướng kinh tế thị trường đã được đưa ra trong thập kỷ 1990. Năm 2004, các quan chức Cuba đã công khai ủng hộ đồng [[Euro]] trở thành "đối trọng toàn cầu với đồng dollar Mỹ", và hạn chế đồng dollar trong dự trữ cũng như trong thanh toán thương mại. Những hạn chế ngày càng tăng của chính phủ Hoa Kỳ về đi lại của những người Mỹ gốc Cuba cũng như khoản tiền họ được phép mang về Cuba càng khiến Chính phủ Cuba tăng kiểm soát sự lưu chuyển đồng dollar trong nền kinh tế. Trong thập kỷ qua, người Cuba nhận được khoảng 600 triệu tới 1 tỷ dollar hàng năm, chủ yếu từ các thành viên gia đình đang sống tại Mỹ.<ref name="state.gov"/> Con số này bị ảnh hưởng bởi thực tế chính phủ Mỹ cấm các công dân của mình gửi quá 1.200 USD về Cuba. Chính sách cấm vận của Mỹ chống Cuba là một tác nhân quan trọng: Cuba ước tính sự cấm vận của Mỹ khiến kinh tế của họ bị tổn thất khoảng 20 tỷ USD/năm.
[[Tập tin:Rent-Cuba-Carib.png|nhỏ|256px|Biểu đồ tăng trưởng GDP của Cuba trong 60 năm (1945–2005) so với một số nước láng giềng nhỏ quanh [[vịnh México]].|thế=]]
Dòng 558:
}}</ref> dẫn tới việc các thành viên [[Jeff Flake]] và [[Larry Craig]] thuộc [[Quốc hội Hoa Kỳ]] kêu gọi bãi bỏ lệnh cấm vận với Cuba. Sản lượng niken đã giảm từ 79.950 tấn trong năm 2011 xuống còn 50.000 vào năm 2018, theo Rodríguez, cựu bộ trưởng kinh tế Cuba. Sản lượng thu hoạch đường giảm gần 44%, xuống còn một triệu tấn. Số lượng khách du lịch chỉ tăng 1%. Tăng trưởng GDP nói chung đã bị kẹt ở mức 1% trong vòng 3 năm 2016-2018 <ref>https://nypost.com/2019/04/19/food-medicine-shortages-hit-cuba-raising-fears-of-new-economic-crisis/</ref>.
 
Bất chấp thiệt hại do cấm vận kinh tế, theo số liệu của [[Ngân hàng Thế giới]], Cuba vẫn là nước có [[thu nhập bình quân đầu người]] đạt mức khá cao, đạt mức 20.646 USD/người/năm (theo [[sức mua tương đương]] – PPP) vào năm [[2013]], bằng 55% so với [[Nhật Bản]] và xếp hạng 55/185 quốc gia<ref name="data.worldbank.org">{{citechú thích web|url=http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.PP.CD/countries/WZ?display=default|title=GDP per capita, PPP (current international $)|publisher=}}</ref> [[Chỉ số phát triển con người]] (HDI) ở mức cao (0,815 điểm vào năm 2013, hạng 44 thế giới)<ref>{{Chú thích web|url=http://hdr.undp.org/en/content/human-development-report-2014|tiêu đề=Human Development Report 2014|website=Human Development Report}}</ref>. Thu nhập bình quân đầu người của Cuba luôn cao hơn và đạt tốc độ tăng trưởng tốt hơn một nước xã hội chủ nghĩa khác không hề bị cấm vận nhưng lại nhận được nhiều vốn đầu tư, vốn vay, viện trợ, kiều hối và những hỗ trợ khác từ bên ngoài là [[Việt Nam]]<ref name="World Bank"/>.
 
== Chính sách thuế ==