Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cường quốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up using AWB
Dòng 13:
===Cường quốc là mục tiêu===
 
Cường quốc như một [[mục tiêu]] trong quan hệ quốc tế được đưa ra bởi các nhà lý luận chính trị Niccolò Machiavelli và Hans Morgenthau.<ref>{{citechú thích web|url=https://www.mtholyoke.edu/acad/intrel/morg6.htm|title=SIX PRINCIPLES OF POLITICAL REALISM|publisher=}}</ref> Đặc biệt là giữa các nhà tư tưởng hiện thực cổ điển, quyền lực là một mục tiêu cố hữu của nhân loại và của nhà nước, theo đuổi xây dựng quốc gia thành cường quốc là mục tiêu cố hữu của các quốc gia trong lịch sử. Tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng quân sự, lan truyền văn hóa,... tất cả đều có thể được coi là làm việc hướng tới mục tiêu cuối cùng của quyền lực quốc tế. Nhà tư tưởng quân sự người Đức Carl von Clausewitz <ref>Bauer, Richard H. "Hans Delbrück (1848-1929)." Bernadotte E. Schmitt. ''Some Historians of Modern Europe''. Chicago: University of Chicago Press, 1942.</ref> được coi là dự báo chính xác sự phát triển của châu Âu trên khắp các lục địa. Trong thời hiện đại, Claus Moser đã làm sáng tỏ trung tâm lý thuyết phân phối quyền lực ở châu Âu sau [[Holocaust]], và theo đuổi xây dựng sức mạnh quốc gia là quan điểm phổ quát của châu Âu.<ref>{{citechú newsthích báo|url=https://www.independent.co.uk/life-style/interview--sir-claus-moser-735-per-cent-english-what-is-dangerous-in-the-sort-of-life-ive-had-is-that-there-are-moments-when-one-might-think-one-is-indispensable-1536025.html#|title=INTERVIEW / Sir Claus Moser: 73.5 per cent English: 'What is dangerous|author=ANGELA LAMBERT|date=ngày 27 Julytháng 7 năm 1992|work=The Independent}}</ref> Jean Monnet <ref>{{citechú thích web|url=http://europa.eu/about-eu/eu-history/founding-fathers/pdf/jean_monnet_en.pdf|title=About the EU - European Union website, the official EU website - European Commission|first=|last=Anonymous|date=ngày 16 Junetháng 6 năm 2016|publisher=|accessdate=ngày 27 Novembertháng 11 năm 2016}}</ref> là một nhà lý thuyết xã hội cánh tả của Pháp, hướng đến mục tiêu ủng hộ mở rộng châu Âu. Nhà ngoại giao và nhà chính trị Robert Schuman người theo dõi người sáng tạo cộng đồng châu Âu hiện đại.<ref>{{citechú thích web|url=http://europa.eu/about-eu/eu-history/founding-fathers/pdf/robert_schuman_en.pdf|title=About the EU - European Union website, the official EU website - European Commission|first=|last=Anonymous|date=ngày 16 Junetháng 6 năm 2016|publisher=|accessdate=ngày 27 Novembertháng 11 năm 2016}}</ref>
 
===Cường quốc gây ảnh hưởng===
Dòng 29:
Tác giả người Mỹ Charles W. Freeman, Jr. mô tả năng lực sức mạnh như sau:
 
Quyền lực là khả năng chỉ đạo các quyết định và hành động của người khác. Cường quốc sở hữu khả năng để thúc đẩy điều đó. Sức mạnh xuất phát từ sức mạnh vật chất và sức mạnh ý chí. Sức mạnh đến từ việc chuyển đổi tài nguyên thành năng lực và hướng đến việc thực thi mục tiêu. Chiến lược theo đuổi, xây dựng, củng cố và mở rộng sức mạnh quốc gia chính là cách thức mà quốc gia triển khai và áp dụng quyền lực của mình ở nước ngoài. Những cách này thể hiện qua nghệ thuật chiến tranh, gián điệp và ngoại giao. Chúng là đỉnh cao của năng lực quốc gia.<ref>{{citechú bookthích sách|first=Gabriel|last=Marcella|chapter=Chapter 17: National Security and the Interagency Process|chapterurl=http://www.au.af.mil/au/awc/awcgate/army-usawc/strategy2004/17marcella.pdf|title=U.S. Army War College Guide to National Security Policy and Strategy|editor-first=J. Boone|editor-last=Bartholomees, Jr.|url=http://www.au.af.mil/au/awc/awcgate/army-usawc/strategy2004/index.htm|pages=239–260|date=July 2004|publisher=United States Army War College}}</ref>
 
Tình trạng sức mạnh cũng được sử dụng để mô tả các nguồn lực và khả năng của một quốc gia. Định nghĩa này là định lượng và thường được sử dụng bởi các nhà địa chính trị và quân đội. Các khả năng được cho là có thể đo lường được, có thể đo đếm được, các tài sản có thể định lượng được. Một ví dụ điển hình cho loại đo lường này là Chỉ thị tổng hợp trên Tổng công suất, bao gồm 54 chỉ số và bao gồm khả năng của 44 nước ở châu Á-Thái Bình Dương từ năm 1992 đến năm 2012.<ref name="Fels2017a">{{citechú bookthích sách|author1=Fels, Enrico|title=Shifting Power in Asia-Pacific? The Rise of China, Sino-US Competition and Regional Middle Power Allegiance|url=https://www.springer.com/us/book/9783319456881|year=2017|publisher=Springer|isbn=978-3-319-45689-8|pages=225–340|accessdate =2016-11- ngày 25 tháng 11 năm 2016}}</ref> Quyền lực cứng có thể bao gồm những khía cạnh được coi là tiềm năng.
 
Các nhà chiến lược Trung Quốc đã chỉ ra rằng sức mạnh quốc gia có thể được đo lường định lượng bằng cách sử dụng một chỉ số được gọi là [[sức mạnh tổng hợp quốc gia]].
Dòng 37:
== Đặc điểm cường quốc ==
 
[[Danilovic]] nêu bật ba đặc điểm trung tâm của cường quốc, mà bà gọi là "sức mạnh, không gian và trạng thái", những đặc điểm phân biệt cường quốc với các quốc gia khác.<ref>{{citechú bookthích sách|title=When the Stakes Are High – Deterrence and Conflict among Major Powers|last=Danilovic|first=Vesna|publisher=University of Michigan Press|year=2002|isbn=978-0-472-11287-6}} [https://www.press.umich.edu/16953/when_the_stakes_are_high]</ref>
 
===Năng lực sức mạnh===
Dòng 55:
Sức mạnh của một cường quốc và khả năng ảnh hưởng của nó có một không gian địa lý xác định. Đây là yếu tố quan trọng phân biệt các cường quốc với nhau, giữa những cường quốc có khả năng ảnh hưởng toàn cầu và những cường quốc chỉ có khả năng ảnh hưởng trong một khu vực.
 
Arnold J. Toynbee chỉ ra rằng: "Quyền lực lớn có thể được định nghĩa là một lực lượng chính trị tạo ra một hiệu ứng đồng bộ với phạm vi rộng nhất của xã hội mà nó hoạt động. Xã hội phương Tây gần đây đã trở thành 'toàn thế giới'."<ref>{{citechú bookthích sách|title=The World After the Peace Conference|last=Toynbee|first=Arnold J|publisher=Humphrey Milford and Oxford University Press|year=1926|page=4|url=https://archive.org/details/TheWorldAfterThePeaceConference|accessdate =2016-02- ngày 24 tháng 2 năm 2016}}</ref>
 
===Chính sách hành vi===
Dòng 66:
Trong bối cảnh địa chính trị hiện đại, một số thuật ngữ được sử dụng để mô tả các loại quyền hạn khác nhau, bao gồm:
 
'''[[Siêu cường]]''' (tiếng Anh: ''Super power''): Vào năm 1944, William TR Fox đã xác định siêu cường là "quyền hạn lớn sở hữu sức mạnh vượt trội gồm Đế quốc Anh, [[Liên Xô]] và [[Hoa Kỳ]].<ref>{{citechú thích booksách|last1=Evans|first1=G.|last2=Newnham|first2=J.|year=1998|title=Dictionary of International Relations|location=London|publisher=Penguin Books|page=522}}</ref> Với việc giải thể [[Đế quốc Anh]] sau [[Thế chiến II]], và sau đó là sự tan rã của Liên bang Xô viết vào năm 1991, Hoa Kỳ hiện là quốc gia duy nhất được coi là một siêu cường.<ref name="Nossal">{{cite conference|url=http://post.queensu.ca/~nossalk/papers/hyperpower.htm|title=Lonely Superpower or Unapologetic Hyperpower? Analyzing American Power in the post–Cold War Era|conference=Biennial meeting, South African Political Studies Association, 29 Tháng 6-2 Tháng 7 năm 1999|accessdate =2018-08- ngày 22 tháng 8 năm 2018 |author=Kim Richard Nossal}}<!-- subtitle: "Paper for presentation at the biennial meetings of the South African Political Studies Association Saldanha, Western Cape 29 June-ngày 2 Julytháng 7 năm 1999 --></ref>
 
'''[[Đại cường quốc]]''' (hay Đại cường) (tiếng Anh: ''Great power''): Trong các đề cập lịch sử, là thuật ngữ chỉ quyền lực lớn liên quan đến các nước có khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ về chính trị, văn hóa và kinh tế đối với các quốc gia xung quanh họ và trên toàn thế giới.<ref name="auto">{{cite journal|first=Ritchie|last=Ovendale|title=Reviews of Books: Power in Europe? Great Britain, France, Italy and Germany in a Postwar World, 1945-1950|journal=The English Historical Review|volume=103, number 406|date=January 1988|page=154|publisher=Oxford University Press|jstor=571588|issn=0013-8266|issue=406|doi=10.1093/ehr/CIII.CCCCVI.154}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.foreignaffairs.com/articles/61705/ben-w-heineman-jr-and-fritz-heimann/the-long-war-against-corruption|first1=Ben W.|last1=Heineman, Jr.|first2=Fritz|last2=Heimann|title=The Long War Against Corruption|date=May–June 2006|work=[[Foreign Affairs]]|publisher=[[Council on Foreign Relations]]|quote=Ben W. Heineman, Jr., and Fritz Heimann speak of Italy as a major country or 'player' along with Germany, France, Japan, and the United Kingdom.}}</ref><ref>{{citechú bookthích sách|url=https://books.google.com/?id=X4xw8-Oj9usC&pg=PA157&lpg=PA157&dq=regional+power+italy+in+europe#PPP1,M1|title=Middle East and Europe: The Power Deficit|first=B. A.|last=Roberson|publisher=Taylor & Francis|year=1998|accessdate =2013-08- ngày 11 tháng 8 năm 2013 |isbn=9780415140447}}</ref>
 
'''[[Trung cường quốc]]''' (hay Cường quốc tầm trung) (tiếng Anh: ''Middle power''): Một mô tả chủ quan về các trạng thái cấp hai có ảnh hưởng, đó có thể không được mô tả là các cường quốc lớn hay nhỏ. Trung cường có đủ sức mạnh và quyền lực để tự mình đứng vững mà không cần sự giúp đỡ của nước khác (đặc biệt là trong lĩnh vực an ninh-quân sự) và dẫn đầu ngoại giao trong các vấn đề khu vực và toàn cầu.<ref name="Fels2017">{{citechú bookthích sách|author1=Fels, Enrico|title=Shifting Power in Asia-Pacific? The Rise of China, Sino-US Competition and Regional Middle Power Allegiance|url=https://www.springer.com/us/book/9783319456881|year=2017|publisher=Springer|isbn=978-3-319-45689-8|page=213|accessdate =2016-11- ngày 25 tháng 11 năm 2016}}</ref> Rõ ràng không phải tất cả các cường quốc trung bình đều có trạng thái ngang nhau; một số là thành viên của các diễn đàn như [[G20]] và đóng vai trò quan trọng trong [[Liên Hiệp Quốc]] và các tổ chức quốc tế khác như [[WTO]].<ref name="Rudd">Rudd K (2006) [http://eherald.alp.org.au/articles/0906/natp28-01.php Making Australia a force for good], ''Labor eHerald'' {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20070627041402/http://eherald.alp.org.au/articles/0906/natp28-01.php |date=27/01/2007}}</ref>
 
'''[[Cường quốc nhỏ|Tiểu cường]]''' (hay Quyền hạn nhỏ) (tiếng Anh: ''Small power''): là mức thấp nhất trong hệ thống cường quốc. Họ là những công cụ của các quyền hạn khác và đôi khi có thể bị chi phối; nhưng trong quan hệ quốc tế họ không thể bị bỏ qua.<ref>Vital, D. (1967) The Inequality of States: A Study of Small Power in International Relations</ref>
Dòng 80:
'''Siêu cường văn hóa''' (tiếng Anh: ''Cultural superpower''): Đề cập đến một đất nước có văn hóa, nghệ thuật hay giải trí có sức hấp dẫn trên toàn thế giới, sự nổi tiếng quốc tế đáng kể hoặc ảnh hưởng lớn đến phần lớn thế giới. Các nước như [[Ý]], [[Nhật Bản]], [[Tây Ban Nha]], [[Vương quốc Anh]] và [[Hoa Kỳ]] thường được mô tả là siêu cường văn hóa, mặc dù đôi khi nó được tranh luận về cái nào đáp ứng tiêu chí như vậy. Không giống như các dạng truyền thống của quyền lực quốc gia, thuật ngữ văn hóa siêu cường có liên quan đến khả năng [[quyền lực mềm]] của một quốc gia.
 
'''[[Siêu cường năng lượng]]''' (tiếng Anh: ''Energy superpower''): Mô tả một quốc gia cung cấp một lượng lớn tài nguyên năng lượng (dầu thô, khí thiên nhiên, than đá, urani,...) cho một số lượng lớn các quốc gia khác, và do đó có tiềm năng ảnh hưởng đến thị trường thế giới để đạt được một lợi thế chính trị hoặc kinh tế. Ả Rập Xê Út và Nga, thường được công nhận là cường quốc năng lượng hiện tại của thế giới, do khả năng ảnh hưởng toàn cầu của họ hoặc thậm chí trực tiếp kiểm soát giá tới một số quốc gia nhất định. Úc và Canada là những cường quốc năng lượng tiềm năng do nguồn tài nguyên thiên nhiên rộng lớn của họ.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.upi.com/Business_News/Energy-Resources/2012/07/20/Report-Canada-can-be-energy-superpower/UPI-65171342796207/|title=Report: Canada can be energy superpower|work=[[UPI.com]]|date =2012-07- ngày 20 tháng 7 năm 2012 |accessdate =2018-08- ngày 22 tháng 8 năm 2018}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.upi.com/Business_News/Energy-Resources/2012/05/14/Australia-to-become-energy-superpower/UPI-26871337012856/|title=Australia to become energy superpower?|work=[[UPI.com]]|date =2012-05- ngày 14 tháng 5 năm 2012 |accessdate =2018-08- ngày 22 tháng 8 năm 2018}}</ref>
 
'''Cường quốc kinh tế''' (tiếng Anh: ''Economic power''): Các học giả quan hệ quốc tế đề cập đến "quyền lực kinh tế" của một quốc gia như một yếu tố ảnh hưởng đến quyền lực của nó trong quan hệ quốc tế.<ref>Payne, Richard (2016). Global Issues (5th ed.). Boston: Pearson Education Inc. tr. 16. {{ISBN|978-0-13-420205-1}}.</ref>