Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phúc Khang An”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox officeholder
| name = Phúc Khang An
| kế nhiệm 7 =
| địa hạt 7 =
| trưởng chức vụ 7 =
| trưởng viên chức 7 =
| phó chức vụ 7 =
| phó viên chức 7 =
| chức vụ khác 7 =
| thêm 7 =
| chức vụ 8 =
| bắt đầu 8 =
| kết thúc 8 =
| tiền nhiệm 8 =
| kế nhiệm 8 =
| địa hạt 8 =
| trưởng chức vụ 8 =
| trưởng viên chức 8 =
| phó chức vụ 8 =
| phó viên chức 8 =
| chức vụ khác 8 =
| thêm 8 =
| chức vụ 9 =
| bắt đầu 9 =
| kết thúc 9 =
| tiền nhiệm 9 =
| kế nhiệm 9 =
| địa hạt 9 =
| trưởng chức vụ 9 =
| trưởng viên chức 9 =
| phó chức vụ 9 =
| phó viên chức 9 =
| chức vụ khác 9 =
| thêm 9 =
| chức vụ 10 =
| bắt đầu 10 =
| kết thúc 10 =
| tiền nhiệm 10 =
| kế nhiệm 10 =
| địa hạt 10 =
| trưởng chức vụ 10 =
| trưởng viên chức 10 =
| phó chức vụ 10 =
| phó viên chức 10 =
| chức vụ khác 10 =
| thêm 10 =
| chức vụ 11 =
| bắt đầu 11 =
| kết thúc 11 =
| tiền nhiệm 11 =
| kế nhiệm 11 =
| địa hạt 11 =
| trưởng chức vụ 11 =
| trưởng viên chức 11 =
| phó chức vụ 11 =
| phó viên chức 11 =
| chức vụ khác 11 =
| thêm 11 =
| chức vụ 12 =
| bắt đầu 12 =
| kết thúc 12 =
| tiền nhiệm 12 =
| kế nhiệm 12 =
| địa hạt 12 =
| trưởng chức vụ 12 =
| trưởng viên chức 12 =
| phó chức vụ 12 =
| phó viên chức 12 =
| chức vụ khác 12 =
| thêm 12 =
| quốc tịch =
| birth_date = 1753
| nơi sinh = [[Thuận Thiên (phủ cũ Trung Quốc)|Thuận Thiên phủ]], [[Bắc Kinh]]
| death_date = {{ngày mất|1796|7|2}}
| nơi mất = [[Hồ Nam]]
| nơi ở =
| nghề nghiệp =
| dân tộc =
| image = Fuk'anggan.jpg
| tôn giáo =
| đảng =
| chồng =
| relations = [[Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu]] (Cô mẫu)<br>[[Càn Long Đế]] (Cô phụ)
| cha = [[Phó Hằng]]
Hàng 92 ⟶ 17:
| predecessor = [[Tôn Sĩ Nghị]]
| successor = [[Trường Lân]]
| địa hạt =
| trưởng chức vụ =
| trưởng viên chức =
| phó chức vụ =
| phó viên chức =
| chức vụ khác =
| thêm =
| chức vụ 2 =
| bắt đầu 2 =
| kết thúc 2 =
| tiền nhiệm 2 =
| kế nhiệm 2 =
| địa hạt 2 =
| trưởng chức vụ 2 =
| trưởng viên chức 2 =
| phó chức vụ 2 =
| phó viên chức 2 =
| chức vụ khác 2 =
| thêm 2 =
| chức vụ 3 =
| bắt đầu 3 =
| kết thúc 3 =
| tiền nhiệm 3 =
| kế nhiệm 3 =
| địa hạt 3 =
| trưởng chức vụ 3 =
| trưởng viên chức 3 =
| phó chức vụ 3 =
| phó viên chức 3 =
| chức vụ khác 3 =
| thêm 3 =
| chức vụ 4 =
| bắt đầu 4 =
| kết thúc 4 =
| tiền nhiệm 4 =
| kế nhiệm 4 =
| địa hạt 4 =
| trưởng chức vụ 4 =
| trưởng viên chức 4 =
| phó chức vụ 4 =
| phó viên chức 4 =
| chức vụ khác 4 =
| thêm 4 =
| chức vụ 5 =
| bắt đầu 5 =
| kết thúc 5 =
| tiền nhiệm 5 =
| kế nhiệm 5 =
| địa hạt 5 =
| trưởng chức vụ 5 =
| trưởng viên chức 5 =
| phó chức vụ 5 =
| phó viên chức 5 =
| chức vụ khác 5 =
| thêm 5 =
| chức vụ 6 =
| bắt đầu 6 =
| kết thúc 6 =
| tiền nhiệm 6 =
| kế nhiệm 6 =
| địa hạt 6 =
| trưởng chức vụ 6 =
| trưởng viên chức 6 =
| phó chức vụ 6 =
| phó viên chức 6 =
| chức vụ khác 6 =
| thêm 6 =
| chức vụ 7 =
| bắt đầu 7 =
| kết thúc 7 =
| tiền nhiệm 7 =
| monarch = [[Càn Long Đế]]
}}
 
'''Phúc Khang An''' ([[Chữ Hán]]: 福康安, {{lang-mnc|ᡶᡠᠺᠠᠩᡤᠠᠨ|v=Fukʽanggan|a=Fukʻanggan}}<ref>《清文海兰察列传》,第84页</ref><ref>{{Cite web|url=http://npmhost.npm.gov.tw/ttscgi2/ttsquery?0:0:npmauac:TM%3D%BA%D6%B1d%A6w|title=福康安|last=中央研究院|date=|year=|publisher=中央研究院|deadurl=no|accessdate=2018-01-05|}}</ref>; [[1753]] - [[2 tháng 7]] năm [[1796]]), [[biểu tự]] '''Dao Lâm''' (瑤林), [[Bát kỳ|Mãn Châu Tương hoàng kỳ]], [[Phú Sát thị]], là một vị tướng [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], ông từng làm quan dưới triều [[Càn Long]] và [[Gia Khánh]] và từng giữ chức [[Nội vụ phủ]] Đại thần và [[Tổng đốc]] [[Lưỡng Quảng]].
 
== Tiểu sử ==
'''Phúc Khang An''' sinh năm [[Càn Long]] thứ 19 ([[1754]]), xuất thân trong gia tộc Mãn Châu rất danh giá là [[Sa Tế Phú Sát thị]], là con trai của Đại học sĩ [[Phó Hằng]] và là cháu trai của [[Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu]], nguyên phối thê tử của [[Càn Long Đế]].
 
Năm [[Càn Long]] thứ 32 ([[1767]]), ông trở được tập phong ''Vân Kị úy'' (云骑尉) và phục vụ trong Đại nội thị vệ, hàm ''Tam đẳng thị vệ'' (三等侍卫), trực thuộc [[Càn Thanh môn]]. Năm thứ 34 ([[1769]]), thăng làm Nhị đẳng, trực thuộc Ngự tiền, tức là thân cận với Hoàng đế. Năm thứ 35 ([[1770]]), thăng Nhất đẳng Thị vệ.

Năm thứ 36 ([[1771]]), ông được phong [[Hộ bộ]] [[Thị lang]], sau đó được phong Phó Đô thống [[Mông Cổ]] [[Bát kỳ|Tương lam kỳ]] [[Phó đô thống]] của Mông Cổ quân<ref>《清史稿》(卷330):“福康安,字瑤林,富察氏,滿洲鑲黃旗人,大學士傅恆子也。初以雲騎尉世職授三等侍衛。再遷頭等侍衛。擢戶部侍郎、鑲黃旗滿洲副都統。”</ref><ref>《嘉义县志·列传》:“乾隆三十二年,授三等侍衛,洊擢至一等,命御前行走。三十六年,授戶部侍郎,兼副都統。”</ref>.

Năm Càn Long thứ 37 ([[1772]]), [[tháng 5]], nhận mệnh đến Quân cơ xứ học tập<ref>《清史稿》(卷176):“(乾隆三十七年)福康安五月辛丑,以户部侍郎在军机处学习行走。十二月癸酉,命往四川领队。出。”</ref>. Lúc này là lúc loạn Kim-Xuyên lần thứ 2, Thanh triều phái Võ Anh điện Đại học sĩ [[Ôn Phúc]] (温福) làm Định Biên tướngTướng quân (定边将军), [[A Quế]] và Phong Thăng Ngạch (丰升额) làm Phó tướng quân, Phúc Khang An thụ ấn, làm Lĩnh đội đại thần<ref>《清史稿》(卷330):“師徵金川,以溫福為定邊將軍,阿桂、豐升額為副將軍,高宗命福康安齎印往授之,即授領隊大臣。”</ref>. Năm thứ 38 ([[1773]]), Phúc Khang An nhận lệnh đến Tứ Xuyên hỗ trợ Tướng quân [[A Quế]] dẹp loạn.
 
Năm thứ 38 ([[1773]]), tháng giêng, Phúc Khang An nhận lệnh đến Tứ Xuyên hỗ trợ Tướng quân [[A Quế]] dẹp loạn. Tháng 6, tại trận chiến Mộc Quả Mộc (木果木之战), quân Thanh đại bại, Ôn Phúc tử trận<ref>《乾隆传》,289页</ref>, triều đình bổ nhiệm [[A Quế]] làm Định Tây Tướng quân (定西将军), chia đường tiếp tục tấn công.<ref>《[[Thanh sử cảo]]》(Quyển 330):“乾隆三十八年夏,至軍,阿桂方攻當噶爾拉山,留福康安自佐。木果木師敗,溫福死事,復命阿桂為定西將軍,分道再舉。</ref> Khi đại quân đang tấn công Lạt Mục Lạt Mục (喇穆喇穆) Phúc Khang An đốc binh tấn công các lô-cốt phía Tây, lại hợp quân cùng [[Hải Lan Sát]], thừa thắng công hạ La Bác Ngõa Sơn (罗博瓦山), lại tiến về phía Bắc, côn hạ được Tư Đông Trại (斯东寨). Quân thổ ti thừa dịp đêm tuyết lên núi, tập kích doanh địa của Phó tướng Thường Lộc Bảo (常禄保), Phúc Khang An nghe được tiếng súng, lập tức đốc binh cứu viện, đẩy lùi đợt tấn công của Thô Ti. Quân Thổ Ti trú ở Trát Sơn Lộc (扎山麓), nhân ngày mưa mà xây lên hai tòa lô-cốt. Phúc Khang An suất lĩnh tám trăm quân lính, ban đêm đội mưa đánh vào phá hủy lô-cốt. Ông được Càn Long Đế ra chỉ khen ngợi<ref>《[[Thanh sử cảo]]》(Quyển 330):“攻喇穆喇穆,福康安督兵克其西各碉,與海蘭察合軍,克羅博瓦山;北攻,克得斯東寨。賊夜乘雪陟山,襲副將常祿保營,福康安聞槍聲,督兵赴援,擊之退。賊屯山麓,乘雨築兩碉,福康安夜率兵八百冒雨逾碉入,殺賊,毀其碉,上手詔嘉其勇。”</ref>.
 
Sau đó, ông tiếp tục tiến quân đánh hạ Sắc Băng Phổ sơn (色淜普山), phá hủy hàng chục tòa lô-cốt kiên cố, tiêu diệt hơn vài trăm quân Thổ Ti. Ông lại hợp quân với Ngạch Sâm Đắc (额森特) và [[Hải Lan Sát]], đánh hạ tòa lô-cốt lớn nhất phía nam Sắc Băng Phổ sơn của quân Thổ Ti, lại hạ được hoàn toàn các trạm gác của Lạt Mục Lạt Mục, đồng thời chiếm được Nhật Tắc Nha khẩu (日则丫口). Ông lại kiềm chế Gia Đức cổ điêu, tấn công tây bắc trại của Tốn Khắc Nhĩ Tông (逊克尔宗). Quân Thổ ti âm thầm đánh lén hậu phương của quân Thanh đều bị ông đánh lui.<ref>《清史稿》(卷330):“進克色淜普山,破堅碉數十,殲賊數百。又與額森特、海蘭察合軍,攻下色淜普山南賊碉,遂盡破喇穆喇穆諸碉卡,並取日則丫口。再進克嘉德古碉,攻遜克爾宗西北寨。賊潛襲我軍後,福康安擊之退。賊以距勒烏圍近,屢夜出擊我師,福康安與戰屢勝。”</ref>
 
[[A Quế]] lo lắng quân Thổ Ti canh giữ nơi hiểm yếu, khó phân thắng bại, liền thay đổi tuyến đường, mệnh Phúc Khang An đánh hạ các lô-cốt của Đạt Nhĩ Trát Khắc sơn (达尔扎克山).
 
Năm thứ 41 ([[1776]]), Tứ Xuyên được bình định, ông được phong tước '''Tam đẳng Gia Dũng nam''' (三等嘉勇男), chức Hộ bộ Tả Thị lang, rồi Mông Cổ Tương Bạch kỳ [[Đô thống]].
Hàng 230 ⟶ 94:
* [[Càn Long]]
* [[Gia Khánh]]
{{Phối hưởng Thái miếu nhà Thanh}}
 
[[Thể loại:Nhân vật quân sự nhà Thanh]]
[[Thể loại:Nhất đẳng công nhà Thanh]]