Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tát-ca phái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
Trường phái này tập trung công sức tu tập và tổ chức lại các kinh sách của giáo pháp Tantra, nhưng cũng có nhiều đóng góp cho Nhân minh học Phật giáo và có ảnh hưởng lên nền chính trị Tây Tạng giữa thế kỉ 13 và 14.
 
Phái này được trở thành độc lập là nhờ công của năm vị Lạt-ma sống từ 1092 đến 1280. Đó là: Sa-chen Khánh Hỉ Tạng (sa. ''ānandagarbha'', bo. ''sa chen kun dga´ snying po'' ས་ཆེན་ཀུན་དགའ་སྙིང་པོ་, 1092-1158), hai người con trai là So-nam Tse-mo (bo. ''bsod nams rtse mo'' བསོད་ནམས་རྩེ་མོ་,1142-1182) và Drakpa Gyaltsen (bo. ''drags pa rgyal mtshan'' དྲགས་པ་རྒྱལ་མཚན་, 1147-1216), người cháu Tát-ca Ban-thiền (bo. ''sa skya pan chen'' ས་སྐྱ་པན་ཆེན་, 1182-1251) và Chog-yal Phag-pa (bo. ''chos rgyal `phags pa'' ཆོས་རྒྱལ་འཕགས་པ་, 1235-1280). Tất cả năm vị này đều được xem là hoá thân của [[Văn-thù-sư-lợi]] (sa. ''mañjuśrī'') và thuộc gia đình Khon. Trong năm vị thì Tát-ca Ban-thiền là có ảnh hưởng lớn nhất, giáo pháp của ông bao trùm nhiều ngành khoa học khác nhau. Khả năng về Phạn ngữ vang đến Ấn Độ và Mông Cổ và sau đó ông được mời đi Mông Cổ thuyết pháp và trường phái Tát-ca lan rộng tại Trung Tây Tạng năm 1249. Trong các thế kỉ sau, phái Tát-ca đóng một vai trò quan trọng trong đời sống tôn giáo Tây Tạng và gây cả ảnh hưởng đến Tông-khách-ba và tông của Sư là [[Cách-lỗ phái|Cách-lỗ]].
 
Mười tám bộ kinh, luận quan trọng được giảng dạy trong trường phái này (sa. ''aṣṭadaśa-mahākīrtigrantha''):
Dòng 23:
#''Lượng thích luận'' (sa. ''pramāṇavarttika-kārikā''), [[Pháp Xứng]] (sa. ''dharmakīrti'') tạo;
#''Lượng quyết định luận'' (sa. ''pramāṇaviniścaya''), Pháp Xứng tạo;
#''Pramāṇayuktinīti'';
#''Trisaṃvarapravedha''.
==Tham khảo==
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)