Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Vượn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
'''Họ Vượn''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Hylobatidae''''') là một họ chứa các loài vượn. Các loài hiện còn sinh tồn được chia ra thành 4 chi, dựa trên số lượng [[nhiễm sắc thể]] lưỡng bội của chúng: ''[[Hylobates]]'' (44), ''[[Hoolock]]'' (38), ''[[Chi Vượn mào|Nomascus]]'' (52), và ''[[Symphalangus]]'' (50).<ref name=Mootnick2005>{{chú thích tạp chí | last = Mootnick | first = A. | coauthors = Groves C. P. | year = 2005 | title = A new generic name for the hoolock gibbon (Hylobatidae) | journal = International Journal of Primatology | issue = 26 | pages = 971–976 | doi = 10.1007/s10764-005-5332-4 | volume = 26}}</ref><ref name=Geissmann2008>{{chú thích tạp chí | last = Geissmann | first = Thomas | journal = International Zoo News | title = Gibbon systematics and species identification | volume = 42 | url = http://gibbons.de/main/papers/pdf_files/1995gibbon_systematics_big.pdf | date=tháng 12 năm 1995 | accessdate = ngày 15 tháng 8 năm 2008 | format=PDF | pages = 467–501}}</ref> Loài tuyệt chủng ''[[Bunopithecus sericus]]'' là vượn hay [[bộ Linh trưởng|linh trưởng]] giống như vượn, cho tới gần đây vẫn được coi là có liên hệ gần với vượn mày trắng (''Hoolock'').<ref name=Mootnick2005 /> Các loài vượn còn sinh tồn sinh sống trong các rừng già nhiệt đới và cận nhiệt đới từ đông bắc [[Ấn Độ]] tới [[Indonesia]], bao gồm cả các đảo như [[Sumatra]], [[Borneo]] và [[Java]], và về phía bắc tới miền [[Hoa Nam]].
 
Còn được gọi là '''khỉ dạng người loại nhỏ''' ([[tiếng Anh]]: ''lesser apes''), loài vượn khác với các loài [[họ Người|khỉ dạng người loại lớn]] (''great apes'') như [[tinh tinh]], [[khỉ đột]], [[đười ươi]] và [[loài người|con người]] ở chỗ tầm vóc nhỏ hơn, có mức độ [[dị hình giới tính]] thấp, không làm tổ và ở một số chi tiết cơ thể nhất định, trong đó chúng giống với các loài khỉ thường hơn là giống với khỉ dạng người loại lớn. Các loài vượn cũng kết đôi vĩnh cửu, không giống như các loài khỉ dạng người loại lớn. Loài vượn cũng vượt trội trong loài thú khi di chuyển bằng cách chuyền cành bằng hai tay, đu từ cành này sang cành khác có thể với khoảng cách lên tới 15 [[m]] (50&nbsp;ft), với vận tốc cao tới 56&nbsp;km/h (35&nbsp;mph). Chúng cũng có thể nhảy xa tới 8&nbsp;m (26&nbsp;ft), và đôi khi đi lại bằng hai chân với hai tay giơ lên để giữ thăng bằng. Chúng nhanh nhẹn và uyển chuyển nhất trong số các loài thú sống trên cây cao mà không biết bay.<ref name=LOM>[[David Attenborough]], ''Life of Mammals'', Episode 8: Life in the Trees. BBC Warner, 2003.</ref>
 
Tùy từng loài và phụ thuộc vào giới tính mà bộ lông của vượn có thể có màu từ nâu sẫm tới nâu nhạt, có khi đốm loang màu đen hay trắng. Vượn toàn trắng rất hiếm.