Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngôn ngữ lập trình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Đặc điểm chung của ngôn ngữ lập trình: viết được dấu và viết chữ tiếng việt
Dòng 67:
 
Các ngôn ngữ có kiểu tĩnh lại được chia ra thành hai loại:
# Ngôn ngữ '''kiểu khai báo''', tức là sự thông báo của biến <span lang="vi" dir="ltr">[[Tiếng Việt|]]</span> hàm đều được khai báo riêng về kiểu của nó.<br />Ví dụ điển hình của loại này là [[Pascal (ngôn ngữ lập trình)|Pascal]], [[Java (ngôn ngữ lập trình)|Java]], [[C (ngôn ngữ lập trình)|C]], hay [[C++]].
# Còn lại là ngôn ngữ loại '''suy đoán kiểu'''. Trong đó các biến và hàm có thể không cần được khai báo từ trước.<br />[[Linux]] [[BASH]] và [[PHP]] là hai ví dụ trong những kiểu này.<br />Suy đoán kiểu là một cơ chế mà ở đó các đặc tả về kiểu thường có thể bị loại bỏ hoàn toàn nếu có thể được, nhằm giúp cho [[trình biên dịch|trình dịch]] dễ dàng tự đoán các kiểu của các giá trị từ ngữ cảnh mà các giá trị đó được sử dụng. Ví dụ một biến được gán giá trị 1 thì trình dịch loại suy đoán kiểu không cần khai báo riêng rằng đó là một kiểu <code>integer</code>. Các ngôn ngữ suy đoán kiểu linh hoạt hơn trong sử dụng, đặc biệt khi chúng lắp đặt sự đa dạng hoá các tham số. Ví dụ của ngôn ngữ loại này là [[Haskell]], [[MUMPS]] và [[ML (ngôn ngữ lập trình)|ML]].
 
Dòng 1.107:
{{Khoa học Máy tính}}
 
[[Thể loại:Ngôn ngữ lập trình|*tiếng việt]]
[[Thể loại:Ngôn ngữ máy tính|tiếng việt]]
[[Thể loại:Lập trình máy tính|tiếng việt]]
[[Thể loại:Thuật ngữ máy tính|tiếng việt]]
[[Thể loại:Ký hiệu|tiếng việt]]