Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rourea orientalis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 41:
 
==Mô tả==
Cây bụi, cây bụi nhỏ có thân rễ, cây gỗ nhỏ hay cây bụi dạng dây leo thân gỗ, thường là với lá sớm rụng, nhưng tại đông nam Cộng hòa Dân chủ Congo lại là thường xanh. Các cành có mô xốp hình hột đậu, thon búp măng và thường có lớp li e (bần) khác biệt; các cành nhỏ từ có lông tơ mịn đến có lông măng. Cuống lá dài 1,5-7 cm; trục lá dài 6-30 cm; cuống lá chét 0,5-2 mm; lá chét 13-33, từ thuôn dài đến thuôn dài-hình trứng, từ giống như giấy đến giống như da mỏng, từ nhẵn nhụi đến có lông măng; đỉnh thuôn tròn đến nhọn; lá chét tận cùng 1-5,5 × 0,5-3 cm, đôi khi hình trứng ngược; các lá chét bên 0,8-5 × 0,3-2,5 cm, gần như đối xứng. Cụm hoa dài tới 7 cm, từ nhẵn nhụi tới có lông măng. Cuống hoa trên khớp nối dài 1-5 mm. Lá đài 1,5-3 × 1,5-3 mm. Cánh hoa 7-12 × 3-4 mm, dính lềnliền ở gần đáy, đôi khi gập nếp ở đỉnh, đặc biệt là trong chồi. Nhị hai loại, nhị dài 1,5-7 mm, nhị ngắn 1-4,5 mm. Nhụy 1,5-4 mm; vòi nhụy có lông thưa thớt; bầu nhụy rậm lông. Quả đại 1 mỗi hoa, hiếm khi hơn, 15-23 × 5-12 mm, đối xứng, đỉnh tròn, mở theo đường ráp mặt bụng, nhẵn nhụi. Lá đài ở quả 3,5-5 × 3-4 mm, xếp lợp. Áo hạt mọng thịt, màu đỏ thắm, rễ mầm xuất hiện từ áo hạt mọng thịt tại đỉnh. Hoa và lá thường mọc đồng thời trên cây trần trụi.<ref name=Jong89 />
 
==Phân bố==