Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sát Hợp Đài”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Infobox Monarch
| name =Sát Hợp Đài
Hàng 34 ⟶ 33:
| place of burial =
|}}
'''Sát Hợp Đài''' ([[tiếng Mông Cổ]]: {{mong|m=ᠴᠠᠭᠠᠲᠠᠢ|Ppp=Čaγatai|k=Цагадай}}, ''Tsagadai'', '''Chagadai''', [[1183]] - [[1242]]) là con trai thứ hai của [[Thành Cát Tư Hãn]]. Ông thừa hưởng phần lớn khu vực ngày nay là 5 quốc gia [[Trung Á]] và miền bắc [[Iran]] sau khi Thành Cát Tư Hãn chết và cai trị khu vực này cho đến khi chết vào khoảng năm [[1241]] hay [[1242]]. Ông cũng là người được Thành Cát Tư Hãn chỉ định để giám sát việc thực thi [[Yassa]], bộ luật pháp điển hóa do Thành Cát Tư Hãn tạo ra, mặc dù nó chỉ kéo dài cho đến khi Thành Cát Tư Hãn lên ngôi đại hãn của [[đế quốc Mông Cổ]]. Đế chế của ông sau này được gọi là [[hãn quốc Sát Hợp Đài]] (hay [[hãn quốc Chagatai]]), một phần của [[đế quốc Mông Cổ]].
 
== Cuộc đời ==
Ông được những người thân thích coi là nóng tính và hơi thất thường, do thái độ không chấp nhận [[Truật Xích]] như là [[khả hãn|đại hãn]] một cách dữ dội, quyết liệt. Ông cũng là người lớn tiếng nhất về chủ đề này giữa những người thân thích của mình.
 
Trên thực tế, người sáng lập ra nhà nước Chagatai là cháu nội của ông, [[Alghu]] (?-1265/1266). Ông này về cơ bản chiếm lấy vùng đất ngày nay là tây bắc [[Afghanistan]]. Nhà nước này ít chịu ảnh hưởng của [[Hồi giáo]] hơn là nhà nước Il-Kanid ở phía đông nam, nhưng cũng có những người theo Hồi giáo trong quốc gia này và một số người trong dòng họ [[Chughtai]] cải đạo. Tuy nhiên, họ vẫn giữ các nét tiêu biểu của truyền thống du cư lâu hơn. Một số nhà sử học cho rằng đây là lý do chính của sự suy sụp trong sự đô thị hóa và của nông nghiệp trong khu vực này mà người ta biết là đã xảy ra. Vị vua đầu tiên trên thực tế cải đạo sang Hồi giáo là Mubarak-Shah (lưu ý tên Ả Rập). Việc cải đạo của ông diễn ra khoảng năm 1256, tuy nhiên điều này gây ra vấn đề do trong khoảng 30 năm sau đó những vị vua khác đã từ bỏ Hồi giáo và quay lại với các tín ngưỡng cũ, tuy nhiên Tarmarshirin đã cải giáo thành Hồi giáo và cố gắng để xoay vần triều chính về phía Hồi giáo.
 
[[Tập tin:Chagatai Khanate map en.svg|nhỏ|trái|300px|Bản đồ hãn quốc Sát Hợp Đài cuối thế kỷ 13]]
Việc cải giáo của ông gây ra sự phản đối lớn từ các nhóm sắc tộc du cư ở khu vực phía đông của vương quốc, cuối cùng đã dẫn tới việc giết hại ông vào năm 1334. Sau cái chết của ông này, nhà nước Chagatai đánh mất vị thế của mình và bị tan rã. [[Timur Lenk|Tamerlane]] (Timur) sau này đã kết hôn với con gái của dòng họ này. Vào đầu thế kỷ 16 họ đã tái xác nhận sự trở lại ở khu vực ngày nay là [[Uzbekistan]] và duy trì một vương quốc tại đó cho đến thế kỷ 18 với sự hiện diện của [[triều đại Shaybanid]] của [[người Uzbek]].
 
Ông cũng là người mà những người Turk Chagatai và Chughtai ở Nam Á nói chung tự nhận là hậu duệ.[[Tập tin:Chagatai Khanate map en.svg|nhỏ|285x285px|Bản đồ hãn quốc Sát Hợp Đài cuối thế kỷ 13|thế=]]
 
== Hậu duệ ==
 
# Mộc A Thốc Kiền (木阿秃干, {{mong|m=ᠮᠡᠷᠭᠡᠨ|Ppp=Mö'etüken}}; ? - [[1221]])
#* Con trai: Bất Lý (不里, {{Mong|m=ᠪᠦᠷᠢ|k=Бүри}}; ? - [[1252]]), sau được phong Việt vương, Uy Viễn vương.
# Mạc Cơ Nhã (莫基雅)
# Biệt Lợi Hắc Thất (别利黑失)
# Tát Ban (撒班)
# Dã Tốc Mông Ca (也速蒙哥)
# Bối Đạt Nhi (贝达儿)
 
<br />
== Gia phả ==
{{Familytree/start}}
Hàng 63 ⟶ 74:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
* [[:zh:勒内·格鲁塞|勒内·格鲁塞]]. 《[[:zh:草原帝国|草原帝国]]》
* 班布尔汗. 《最后的可汗:蒙古帝国余晖》 漢譯. 2009. [[:zh:Special:网络书源/9787508718989|ISBN 9787508718989]]
{{sơ khai Trung Quốc}}