Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dịch Hỗ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:01.9188315 using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
| nhiếp chính =
| kế nhiệm =
| kiểu phối ngẫu = Đích phúc tấn
| phối ngẫu = Nữu Hỗ Lộc thị
| con cái =
| tên đầy đủ = Ái Tân Giác La Dịch Hỗ<br> (觉罗覺羅 奕詥)
| tên tự =
| tên hiệu =
Hàng 23 ⟶ 24:
| thời gian của niên hiệu =
| tước hiệu =
| hoàng tộc = [[Ái Tân Giác La]]
| cha = [[Thanh Tuyên Tông]]<br> Đạo Quang Đế
| mẹ = [[Trang Thuận hoàng quý phi (Thanh Tuyên Tông)|Trang Thuận Hoàng quý phi]]
| sinh = [[14 tháng{{Ngày sinh|1844|3]] năm [[1844]]|14}}
| nơi sinh =
| mất = [[17{{Ngày thángmất 12]] năm [[tuổi|1868]]|12|17|1844|3|14}}
| nơi mất =
| ngày an táng =
Hàng 38 ⟶ 39:
}}
 
== Cuộc đời ==
== Cuộc đời<ref>{{Chú thích web|url=https://zh.wikipedia.org/wiki/%E5%A5%95%E8%A9%A5|tựa đề=Wikipedia|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.axjlzp.com/clan15562.html|tựa đề=Ái Tân Giác La Tông phổ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref> ==
'''Dịch Hỗ''' ra đời vào giờ Dần, ngày 26 tháng giêng (âm lịch) năm [[Đạo Quang]] thứ 24 ([[1844]]), sinh mẫu của ông là [[Trang Thuận hoàng quý phi (Thanh Tuyên Tông)|Trang Thuận Hoàng quý phi]] Ô Nhã thị. Ông là anh em ruột của Thuần Hiền Thân vương [[Dịch Hoàn]], [[Thọ Trang Cố Luân Công chúa]] và Phu Kính Quận vương [[Dịch Huệ]].
 
Hàng 45 ⟶ 46:
Năm [[Hàm Phong]] thứ 11 ([[1861]]), tháng 7, ông phụng chỉ khi vào triều thượng tấu hay nội đình thì không cần làm lễ bái và nêu thư danh.
 
Năm [[Đồng Trị]] thứ 3 ([[1864]]), tháng 4, ông phụng chỉ phân phủ, được ở lại nội đình hành tẩu, còn được ở Thượng Thư phòng đọc sách. Tháng 7 cùng năm, quản lý '''sự vụ [[Võ Anh điện sự vụ''']] (武英殿事務). Tháng 10 cùng năm, quản lý '''sự vụ của [[Chính Hoàng kỳ]] Giác La học sự vụ''' (正黃旗覺羅學事務).
 
Năm thứ 4 ([[1865]]), tháng 4, quản lý '''sự vụ Công Chính điện sự vụ''' (中正殿事務), quản lý '''Tả Hữuhữu lưỡng cánhdực Tông học sự vụ''' (左右兩翼宗學事務).
 
Năm thứ 5 ([[1866]]), tháng giêng, ông trở thành Tộc trưởng của Hữu dực Cận chi Đệ nhất tộc (右翼近支第一族長).<ref>Thời Thanh quy định, kỳ phân của Tông thất phân ra Tả dực - Hữu dực, mỗi "dực" lại phân ra làm 20 tộc. Như Tương Hoàng, Lưỡng Bạch (Chính Bạch, Tương Bạch) và Chính Lam 4 kỳ này gộp lại thành "Tả dực". Trong đó chia: Tương Hoàng 1 tộc, Chính Bạch 3 tộc, Tương Bạch 3 tộc, Chính Lam 13 tộc. Tổng cộng 20 tộc. Ở mỗi "Tộc" như vậy sẽ thiếp lập 1 "Tộc trưởng", 1-3 "Học trưởng" tùy theo nhân khẩu của Kỳ.Đến những năm Càn Long đã quy định lại: 40 tộc "Cận chi" được chia trước đây trở thành "Viễn chi Tông thất", lại thiết lập vài cái "Cận chi" mới. Sau tiếp tục quy định, Cận chi chia làm 6 tộc, Tả dực 2 tộc, Hữu dực 4 tộc. Mỗi tộc thiết lập 1 Tộc trưởng, 2 Học trưởng. Tả dực Cận chi Đệ nhất tộc là một phần của [[Tương Bạch kỳ]] và [[Chính Lam kỳ]].</ref>
Năm thứ 5 ([[1866]]), tháng giêng, quản lý '''Hữu quân Cận chi Đệ nhất Tộc trưởng''' (右翼近支第一族長).
 
Năm thứ 7 ([[1868]]), ngày 4 tháng 11 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 25 tuổi, được truy thụy '''Chung Đoan Quận vương''' (鍾端郡王).
Hàng 68 ⟶ 69:
# [[Tái Đào]] (載濤; [[1888]] - [[1970]]), là con trai thứ bảy của Thuần Hiền Thân vương [[Dịch Hoàn]]. Năm [[1902]] được cho làm con thừa tự và được phong '''Bối lặc''' (貝勒). Có năm con trai.
 
== ThamChú khảothích ==
{{tham khảo}}
== Tham khảo ==
<br />
 
* [http://www.axjlzp.com/clan15562.html Ái Tân Giác La Tông phổ]
 
{{Thời gian sống|1844|1868}}
 
[[Thể loại:Hoàng tử nhà Thanh]]
[[Thể loại:Chung Quận vương]]