Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Minh (trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
|kế nhiệm= -Trung tướng [[Lâm Văn Phát]]
|địa hạt= Quân khu III
|phó chức vụ= Tư lệnh phó<br>Tham mưu trưởng
|phó viên chức= -Chuẩn tướng [[Lý Bá Hỷ]]<br>-Đại tá Ngô Văn Minh
 
|chức vụ 2= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|22px]]<br>Tổng Thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Dòng 94:
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|vợ= Phan Thị Mỹ Dung
|con= 6 người con (4 trai 2 gái)<br>-Con trai: Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Minh Thông, Nguyễn Minh Thái và Nguyễn Minh Tuân<br>-Con gái: Nguyễn Lâm Mỹ Linh và Janssens Nguyễn Minh Tâm
|con= 6 người con (4 trai 2 gái)
|học vấn= Tú tài toàn phần
|học trường= -Trường Trung học Pháp ngữ tại Sài Gòn<br>-Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt
Dòng 135:
 
==1975==
Ngày 24 tháng 3 năm 1975, ông được tái bổ nhiệm làm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô kiêm Tổng trấn Đô Thành Sài Gòn, Chợ Lớn thay thế Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Tuy nhiên, đến ngày 28 tháng 4 năm 1975, ông đàorời bỏ nhiệm sở cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam sang Hoa KỳVN. BộSau đó lệnhđược Biệtsang khuđịnh Thủ đôtại chỉTp cònSan lại Chuẩn tướng [[Lý Bá Hỷ]] Tư lệnh phó và một vài viên sĩ quan cấp tá. Ngày 29 tháng 4 tân Tổng thống [[Dương Văn Minh]] bổ nhiệm Trung tướng [[Lâm Văn Phát]] làm Tư lệnhDiego, nhưngTiểu chỉbang hơn 24 tiếng sau Biệt khu Thủ đô cùng với toàn Quân lực Việt Nam Cộng hòa đầu hàng vô điều kiện.<ref>[[Phạm Bá Hoa (Đại táCalifornia, Quân lực VNCH)|Phạm Bá Hoa]] ''Ngày cuối từ Tổng tham mưu đến Biệt khu thủ đô''.</ref>Kỳ.
 
Sau khi đến Hoa Kỳ, ông định cư tại Thành phố San Diego thuộc Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
 
Ngày 24 tháng 11 năm 2006 ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 77 tuổi.
 
:''(Bộ tư lệnh Biệt khu Thủ đô vào ngày tướng Nguyễn Văn Minh đào nhiệm, chỉ còn lại Chuẩn tướng [[Lý Bá Hỷ]] và một số sĩ quan trung cấp. Sáng ngày 29 tháng 4, tân Tổng thống [[Dương Văn Minh]] bổ nhiệm Trung tướng [[Lâm Văn Phát]] làm Tư lệnh, nhưng chỉ hơn 24 tiếng sau Biệt khu Thủ đô cùng với toàn Quân lực VNCH đầu hàng vô điều kiện).
 
*''Biệt khu Thủ đô vào những ngày cuối tháng 4/1975, nhân sự ở Bộ tư lệnh được phân bổ trách nhiệm như sau:''<br>-Tư lệnh ''(đào nhiệm ngày 28/4/1975)'' - Trung tướng [[Nguyễn Văn Minh (trung tướng VNCH)|Nguyễn Văn Minh]]<br>-Tư lệnh ''(kế nhiệm từ 29-30/4/1975)'' - Trung tướng [[Lâm Văn Phát]]<br>-Tư lệnh phó - Chuẩn tướng [[Lý Bá Hỷ]]<br>-Tham mưu trưởng - Đại tá [[Ngô Văn Minh (Đại tá, Quân lực VNCH)|Ngô Văn Minh]]<ref>Đại tá Ngô Văn Minh sinh năm 1931 tại Sóc Trăng, tốt nghiệp khóa 1 Võ khoa Thủ Đức</ref><br>-Chánh Sở An ninh Quân đội - Đại tá [[Phạm Tài Điệt (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phạm Tài Điệt]]<ref>Đại tá Phạm Tài Điệt sinh năm 1926 tại Hải Phòng, tốt nghiệp Võ khoa Nam Định</ref><br>-Chỉ huy Pháo binh - Trung tá [[Nguyễn Đạt Sinh (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Đạt Sinh]]<ref>Trung tá Nguyễn Đạt Sinh, sinh năm 1933</ref><br>-Tư lệnh Hải quân Biệt khu - Đại tá [[Bùi Kim Nguyệt (Đại tá, Quân lực VNCH)|Bùi Kim Nguyệt]]
 
Ngày 28 thăng 4, ông đào nhiệm và cùng gia đình di tản khỏi VN. Sau đó dến Hoa Kỳ
 
==Gia đình==
*Bà Phan Thị Mỹ Dung<br>-Ông bà có sáu người con gồm 4 trai, 2 gái.
*Các con: Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Minh Thông, Nguyễn Minh Thái, Nguyễn Lâm Mỹ Linh, Janssens Nguyễn Minh Tâm và Nguyễn Minh Tuân
 
==Chú thích==