Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dịch Khuông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Dịch Khuông
| tên gốc =
| tước vị = Khánh Mật Thân vương
| tước vị thêm =
| hình = Hubert Vos's painting of Yikuang.jpg
| alt =
|ghi chú hình=Tranh họa Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông của [[Hubert Vos]], 1898–1899.
|chức vịghi chú hình =[[Hòa ThạcTranh họa Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông của [[Hubert Vos]], 1898–1899.
| chức vị = [[Khánh Thân vương|Hòa Thạc Khánh Thân vương]]
| tại vị = 1850 – 1917
|tiền nhiệm=[[Dịch Thải]]
| đăng quang =
|kế nhiệm=[[Tái Chấn]]
| tiền nhiệm = [[Dịch Thải]]
|sinh={{birth date|1838|3|24|df=yes}}
|kiểu nhiếp chính 2=Hoàng đế
|nơi sinh=[[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]]
| kế nhiệm = [[Tái Chấn]]
|mất={{death date and age|1917|1|28|1838|3|24|df=y}}
| sinh = {{birth date|1838|3|24|df=yes}}
|nơi mất=[[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]]
| nơi sinh = [[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]]
|consort=yes
| mất = {{death date and age|1917|1|28|1838|3|24|df=y}}
|phối ngẫu=Phúc tấn Hợp Giai thị (Hegiya)<br>Phúc tấn Lưu Giai thị (Liugiya)<br>''bốn người khác''
| nơi mất = [[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]]
|con cái=Tải Chấn<br>Tải Bác<br>Tải Luân<br>''ba đứa con trai khác chết non'' '' và 12 con gái''
| ngày an táng =
|thụy hiệu=Khánh Mật Thân vương
| nơi an táng =
|hoàng tộc=[[Ái Tân Giác La]]
| học vấn =
|cha=Ái Tân Giác La Miên Tính
| nghề nghiệp =
|mẹ=
| tôn giáo =
|chức vị 2=Nội các Tổng lý Đại thần
| chữ ký =
|tại vị 2=8 tháng 5 năm 1911 – 1 tháng 11 năm 1911
| consort = yes
|nhiếp chính 2=[[Phổ Nghi|Tuyên Thống]]
| phối ngẫu = Phúc tấn Hợp Giai thị (Hegiya)<br>Phúc tấn Lưu Giai thị (Liugiya)<br>''bốn người khác''
|kiểu nhiếp chính 2=Hoàng đế
| con cái = Tải Chấn<br>Tải Bác<br>Tải Luân<br>''ba đứa con trai khác chết non'' '' và 12 con gái''
|tiền nhiệm 2=''Chức vụ thành lập''
| tên đầy đủ =
|kế nhiệm 2=[[Viên Thế Khải]]
| tên tự =
| tên hiệu =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = Khánh Mật Thân vương
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
| tước hiệu =
| hoàng tộc = [[Ái Tân Giác La]]
| cha = Ái Tân Giác La Miên Tính
| mẹ =
| chức vị 2 = Nội các Tổng lý Đại thần
| tại vị 2 = 8 tháng 5 năm 1911 – 1 tháng 11 năm 1911
| nhiếp chính 2 = [[Phổ Nghi|Tuyên Thống]]
| kiểu nhiếp chính 2 = Hoàng đế
| tiền nhiệm 2 = ''Chức vụ thành lập''
| kế nhiệm 2 = [[Viên Thế Khải]]
}}
{{Chinese
Hàng 37 ⟶ 55:
|w2=Ch'ing Chin-wang
}}
'''Dịch Khuông''' ({{zh|c=奕劻|p=Yìkuāng}}); {{lang-mnc|ᡳ<br> ᡴᡠᠸᠠᠩ|z=I Kuwang}}; [[24 tháng 3]] năm [[1838]] – [[1917]]) là một [[thân vương]] có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời [[nhà Thanh]]. Ông là người đầu tiên nhậm chức [[Thủ tướng Trung Quốc|Nội các Tổng lý Đại thần]], chủ trì Nội các, một cơ cấu chính phủ hiện đại của Trung Hoa, được thành lập vào tháng 5 năm 1911 để thay thế [[Quân cơ xứ]] tồn tại từ thời [[Ung Chính]]. Ông cũng là một trong số 12 [[Thiết mạo tử vương]] của nhà Thanh.
 
== Thân thế ==
[[File:Yi_kuang,_Prince_Qing.jpg|300px|thumb|trái|Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông]]'''Dịch Khuông''' sinh ngày 29 tháng 2 (âm lịch) năm [[Đạo Quang]] thứ 18 (tức ngày [[24 tháng 3]] năm 1838),<ref>Dẫn theo tài liệu "Ngày tháng năm sinh của vương công đại thần từ năm Đạo Quang thứ 12 đến năm Tuyên Thống thứ 3".</ref> trong gia đình Hoàng tộc. Ông là con trai trưởng của Bất nhập Bát phân Phụ quốc công [[Miên Tính]] (綿性). Ông nội của ông là Khánh Hy Thân vương [[Vĩnh Lân]], con trai thứ 17 của Hoàng đế [[Càn Long]].
 
Sau khi ông ra đời, được người bác ruột là Trấn quốc công [[Miên Đễ]] (綿悌) nhận làm con nuôi thừa tự. Sau khi cha nuôi qua đời, năm Đạo Quang thứ 30 ([[1850]]), ông được thế tập tước '''Phụ quốc Tướng quân'''; năm [[Hàm Phong]] thứ 2 ([[1852]]), được thăng lên tước '''Bối tử'''; năm Hàm Phong thứ 10 ([[1860]]), thăng tước '''Bối lặc'''. Tháng 9 (âm lịch) năm Đồng Trị thứ 11 ([[1872]]), khi Hoàng đế [[Đồng Trị]] đại hôn, cưới [[Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu]], ông được gia hàm '''Quận vương''', thụ '''Ngự tiền Đại thần''' (御前大臣, một chức quan cấp cao báo cáo trực tiếp cho Hoàng đế).
 
== Cuộc đời ==
== Thời Hoàng đế Quang Tự ==
 
=== Thời Hoàng đế Quang Tự ===
Tháng 3 (âm lịch) năm [[Quang Tự]] thứ 10 ([[1884]]), Dịch Khuông được giao '''Chưởng quản Tổng lý các Quốc sự vụ nha môn''', thường được gọi tắt là '''Tổng lý Nha môn''' (總理衙門), một cơ quan phụ trách công tác ngoại giao của nhà Thanh. Tháng 10 (âm lịch) cùng năm, ông được gia tước '''Khánh Quận vương''' (慶郡王).
 
Hàng 63 ⟶ 83:
Sau khi Hoàng đế Quang Tự băng hà vào ngày 14 tháng 11 năm 1908, Thái hậu Từ Hi đã chọn người con trai trưởng mới 2 tuổi của Tải Phong, [[Phổ Nghi]], làm Hoàng đế mới. Vì Phổ Nghi đã được chọn làm Hoàng đế, do đó ông không còn là con trai của Tải Phong nữa. Từ Hi Thái hậu băng hà vào ngày hôm sau.
 
=== Thời Hoàng đế Phổ Nghi ===
Năm Quang Tự thứ 33 (1908), Phổ Nghi lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu Tuyên Thống. Cha ruột của Phổ Nghi, Thuần Thân vương [[Tải Phong]] (Hoàng tử Chun) được chọn làm Nhiếp chính vương. Năm Tuyên Thống thứ 3 (1911), Tải Phong bãi bỏ Đại hội đồng và thay thế nó bằng " Nội các Hoàng gia ", sau đó ông bổ nhiệm Dịch Khuông làm Thủ tướng Nội các Hoàng gia (內閣 總理 大臣).
 
Khi cuộc nổi dậy Vũ Xương nổ ra vào tháng 10 năm 1911, Dịch Khuông từ chức Thủ tướng, thay thế vị trí của mình cho Viên Thế Khải, và bổ nhiệm ông là Giám đốc điều hành của Bideyuan (弼 德 院), một cơ quan chính phủ được thành lập vào tháng 5 năm 1911. với hoàng đế). Dịch Khuông và Viên Thế Khải đã thuyết phục Long Dụ Thái hậu ra mặt đại diện viết bản "Thanh Đế thoái vị chiếu thư" cho Hoàng đế Tuyên Thống. Người phục vụ Hoàng hậu đã chú ý lời khuyên của họ vào tháng 2 năm 1912.
 
=== Cuộc sống sauSau sự sụp đổ của triều đại nhà Thanh ===
Sau sự sụp đổ của triều đại nhà Thanh và thành lập Cộng hòa Trung Quốc, Dịch Khuông và con trai cả của ông, Tải Chấn, đã tích lũy được một tài sản và chuyển từ [[Bắc Kinh]] sang khu nhượng địa của Anh ở [[Thiên Tân]]. Sau đó, họ chuyển về Khánh vương phủ (慶王府) tại số 3, Phố Dingfu ở Quận Thây Thành của Bắc Kinh.
 
Dịch Khuông chết vì bệnh vào năm 1917 tại phủ đệ của mình. Hoàng đế Phổ Nghi truy phong ông thành '''Khánh Mật Thân vương''' (慶密親王). Trong cùng năm đó, Lê Nguyên Hồng, Tổng thống Cộng hòa Trung Quốc, đã cho phép con trai trưởng Tải Chấn thừa tước chức vị của ông.
 
== Gia đìnhquyến ==
 
=== Thê thiếp ===
 
==== Đích Phúc tấn ====
 
* Bác La Đặc thị (博罗特氏), con gái của Tổng đốc ''Dụ Khiêm'' (裕谦).
 
==== Trắc Phúc tấn ====
* Hợp Giai thị (合佳氏), con gái của Hộ quân Hợp Bình (合平). Nguyên là Trắc thất của Dịch Khuông, năm [[1811]] được phong làm Trắc Phúc tấn của Đa La Khánh Quận vương.
*Kim Giai thị (金佳氏), con gái của Hộ quân A Xương A (阿昌阿). Nguyên là Thứ Phúc tấn. Trung quốc đệ nhất lịch sử đương án quán có lưu trữ hồ sơ vào năm Quang Tự thứ 13, ngày 7 tháng 8, Trưởng sử Phúc Thọ của Khánh vương phủ trình báo về việc 《Khánh Quận vương Thứ Phúc tấn Kim giai thị sinh đệ lục nữ sự 》 lên cho [[Tông Nhân Phủ]].
* Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái của Hộ quân Sắc Phổ Trân (色普珍). Trung quốc đệ nhất lịch sử đương án quán có lưu trữ hồ sơ vào năm Quang Tự thứ 28, ngày 26 tháng 3, Trường sử Đức Lăng Ngạch của Khánh vương phủ trình báo về việc 《Ngày tháng bệnh mất của đệ thập nữ Khánh Thân vương do Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị sinh 》 lên cho [[Tông Nhân Phủ]].
 
* Lý Giai thị (李佳氏), con gái của của Phúc Thường (福常). Nguyên là Dắng thiếp, năm [[1898]] được phong làm Trắc Phúc tấn của Khánh Thân vương.
 
=== Hậu duệ ===
 
==== PhốiCon ngẫutrai ====
# Tải Chấn (載振)
* Hợp Giai thị (合佳氏), sinh Tải Chấn.
# Tải Bác (載搏)
* Lưu Giai thị (劉佳氏), sinh Tải Bác và Tải Luân.
*# Con trai thứ 3, chưa được đặt tên, chết sớm.
* ''Bốn thị thiếp khác.''
*# Con trai thứ 4, chưa được đặt tên, chết sớm.
*# Tải Luân (載倫), con trai thứ năm của Dịch Khuông. Ông kết hôn với con gái của [[Tôn Bảo Kỳ]], trong khi con gái của ông kết hôn với con trai của em trai của [[Từ Hi thái hậu]], [[Quế Tường]].
*# Con trai thứ 6, chưa được đặt tên, chết sớm.
 
==== Con cáigái ====
 
# Trưởng nữ, gả cho Tả mạt kỳ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương Na Ngạn Đồ (那彦图)
* Tải Chấn (載振), con trai cả của Dịch Khuông.
* Tải Bác (載搏), con trai thứ hai của Dịch Khuông.
* Con trai thứ 3, chưa được đặt tên, chết sớm.
* Con trai thứ 4, chưa được đặt tên, chết sớm.
* Tải Luân (載倫), con trai thứ năm của Dịch Khuông. Ông kết hôn với con gái của [[Tôn Bảo Kỳ]], trong khi con gái của ông kết hôn với con trai của em trai của [[Từ Hi thái hậu]], [[Quế Tường]].
* Con trai thứ 6, chưa được đặt tên, chết sớm.
* 12 con gái.
 
== Xem thêm ==