Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiệp Hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 43:
| nơi mất = [[Huế]], [[Đại Nam]]
}}
'''Hiệp Hòa''' ([[chữ Hán]]: 協和 [[1 tháng 11]] năm [[1847]] – [[29 tháng 11]] năm [[1883]]), tên thật[[húy]] là '''Nguyễn Phúc Hồng Dật''' (阮福洪佚), sau khi lên ngôi đổi thành '''Nguyễn Phúc Thăng''' (阮福昇), là vị [[hoàng đế]] thứ sáu của triều đại [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]]. Ông không có miếu hiệu, được hậu duệ truy phongtặng làm '''Văn Lãng quậnQuận vương''' (文朗郡王), [[thụy]] là '''Trang Cung''' (莊恭).
 
Vua và con cháu mở ra ''phòng 29'' thuộc đệ tam chính hệ, được ngự chế ban bộ ''Thập'' (十) để đặt tên. Dưới triều [[Khải Định]] được ban thêm bộ ''Ngưu'' (牛).
 
==Thân thế==
Hiệp Hòa có húy là '''Hồng Dật''' (洪佚), là con thứ 29, đồng thời cũng là út nam của vua [[Thiệu Trị]], mẹ là ''Tam giai Thụy tần'' [[Trương Thị Thận]].
Hiệp Hòa tên thật là '''Nguyễn Phúc Hồng Dật''' (阮福洪佚), khi lên ngôi đổi tên là '''Nguyễn Phúc Thăng''' (阮福昇), sinh tại [[Huế]], là con thứ 29 và là con út của vua [[Thiệu Trị]]; mẹ là Đoan tần [[Trương Thị Thận]] (có sách ghi là '''Thuận'''). Tước phong ban đầu của ông là '''Lãng Quốc công''' (朗國公).Theo truyền thống hoàng tộc Nguyễn Phúc có từ thờ Võ Vương [[Nguyễn Phúc Khoát|Nguyễn phúc khoát]], các hoàng tử sinh ra để dễ nuôi thường đặt tên có lót chữ Mệ vì vậy thuở nhỏ vua Hiệp Hòa còn được gọi là Mệ Mến
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 18 ([[1865]]), hoàng đệ Hồng Dật được vua anh phong làm '''Lãng Quốc công''' (朗國公)<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.926</ref>. Theo truyền thống hoàng tộc Nguyễn Phúc có từ thời Võ Vương [[Nguyễn Phúc Khoát]], các hoàng tử sinh ra để dễ nuôi nên được gọi là Mệ, vì vậy thuở nhỏ vua Hiệp Hòa còn được gọi là Mệ Mến.
 
Ngoài vua Hiệp Hòa, bà ĐoanThụy tần Trương thị còn sinh được 6 người con khác là ''Phong Lộc Quận công'' [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]], hoàng nữ Ủy Thanh, hoàng nữ Liêu Diệu, hoàng nữ Nhàn Nhã và ''Lạc Thành côngCông chúa'' [[Nguyễn Phúc Nhàn Đức|Nhàn Đức]].
 
=== Gia quyến ===
Vua Hiệp Hòa có tất cả 11 hoàng tử và 6 hoàng nữ. Người con trai thứ hai của ông là Ưng Hiệp được lấy làm thừa tự cho người anh ruột là quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]], và một hoàng nữ của Hiệp Hòa có tên là Ngọc Phả<ref>{{Chú thích web|url=http://4dw.net/royalark/annam8.php|tiêu đề=Phả hệ tộc Nguyễn Phúc}}</ref>.
 
Hai người con trai khác của vua Hiệp Hòa là Ưng Bác, tập phong ''Văn Lãng Hương công'', và Ưng Chuẩn, làm [[Án sát sứ]] tỉnh [[Quảng Nam]]. Công tôn [[Nguyễn Phúc Bửu Trác|Bửu Trác]], con trai của công tử Ưng Bác, được sung chức thống chế nhất phẩm.
Ngoài vua Hiệp Hòa, bà Đoan tần còn sinh được 6 người con khác là Phong Lộc Quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]], hoàng nữ Ủy Thanh, hoàng nữ Liêu Diệu, hoàng nữ Nhàn Nhã và Lạc Thành công chúa [[Nhàn Đức]].
 
Vua và conCon cháu mở ra ''phòng 29'' thuộc đệcủa tamvua chínhHiệp hệ,Hòa được ngự chế ban bộ ''Thập'' (十) để đặt tên. Dưới triều [[Khải Định]] được ban thêm bộ ''Ngưu'' (牛).
Vua có tất cả 11 hoàng tử và 6 hoàng nữ, chỉ biết con trai thứ hai của ông là [[Ưng Hiệp]] được lấy làm thừa tự cho anh ruột là Phong Lộc Quận công và một hoàng nữ tên [[Ngọc Phả (công chúa)|Ngọc Phả]].<ref>{{Chú thích web|url=http://4dw.net/royalark/annam8.php|tiêu đề=Phả hệ tộc Nguyễn Phúc}}</ref>. Hai người con trai khác của ông là Nguyễn Phúc Ưng Bác, tập phong Văn Lãng hương công và Nguyễn Phúc Ưng Chuẩn, làm án sát sứ Quảng Nam. Cháu nội ông là [[Nguyễn Phúc Bửu Trác]] ( con ông Ưng Bác) làm đến thống chế nhất phẩm. Con ông Bửu Trác là Nguyễn Phúc Vĩnh Mẫn là Trưởng ban tuyên huấn đoàn 125
 
==Bị ép lên ngôi vua==