Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Soba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Other uses}}
{{Infobox prepared food
[[File:Mori-soba 002.jpg|thumb|right|250px|Mì soba.]]
| name = Mì soba
| image = Mori-soba 002.jpg
| image_size = 250px
| caption = Mì soba tươi
| alternate_name =
| country = {{JPN}}
| region =
| creator =
| course =
| type = [[Mì sợi]]
| served = Nóng hoặc lạnh
| main_ingredient = [[Kiều mạch]]
| variations =
| calories =
| other =
}}
[[File:Soba-AAS.JPG|thumb|250px|Điểm [[axit amin]] điều chỉnh tiêu hóa protein của mì [[kiều mạch]]<ref>[http://ndb.nal.usda.gov/ USDA National Nutrient Database]</ref><ref>『タンパク質・アミノ酸の必要量 WHO/FAO/UNU合同専門協議会報告』 Dịch bởi ''Japanese Society for Amino Acid Sciences'', Nhà xuất bản Ishiyaku, tháng 5 năm 2009.ISBN 978-4-263-70568-1 nguồn dịch tiếng Nhật ''[http://whqlibdoc.who.int/trs/WHO_TRS_935_eng.pdf Nhu cầu protein và axit amin trong dinh dưỡng của con người]'', Báo cáo từ tham khảo ý kiến chuyên gia Joint WHO/FAO/UNU, 2007</ref>]]
[[File:Sunaba izumiya.jpg|thumbnail|"Sunaba," một nhà hàng soba nổi tiếng ở Nhật Bản, thế kỷ 18]]
 
{{nihongo|'''Soba'''|そば hoặc 蕎麦|hanviet=kiều mạch}} ({{IPAc-en|ˈ|s|əʊ|b|ə}}, {{IPA-ja|soba}})loạitên tiếng Nhật của kiều mạch. Nó thường đề cập đến mỏng làm từ bột kiều mạch, cũnghoặc đượcsự gọikết hợp sobacủa Nhậtbột Bảnkiều mạch và bột (kiều(Nagano mạchsoba). đểChúng phântương biệtphản với mì lúa mì dày, được gọi là udon. Mì soba Trungđược phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong nước dùng nóng như món mì Quốcnước.
 
Tại Nhật Bản, mỳ soba có thể được phụctìm vụthấy trong nhiều điều kiện khác nhau: chúng là một [[thức ăn nhanh|món ăn nhanh]] rẻ tiền phổ biến ở cạnhloạt các [[gađịa đường sắt|nhà ga]]điểm,<ref "name= "Mente">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=OT8OSoiYyagC&pg=PA70&dq=tachi-gui+soba%E3%80%80station#v=onepage&q=tachi-gui%20soba%E3%80%80station&f=false|title=Dining Guide to Japan: Find the Right Restaurant, Order the Right Dish, and |first=Boye Lafayette De |last=Mente|page=70|publisher= Tuttle Publishing |year=2007 |isbn=4-8053-0875-3}}</ref> trêntừ khắpcửa Nhậthàng Bản,[[thức nhưngăn cũngnhanh]] được phục vụ trongđến những nhà hàng đặc sản đắtsang tiềntrọng. Các khu chợ bán mỳ sợi khô<ref name="Andoh">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=vGGSh3PSwQAC&pg=PA34&dq=%22dried+soba%22#v=onepage&q=%22dried%20soba%22&f=false|title=Washoku: recipes from the Japanese home kitchen |first1=Elizabeth |last1=Andoh|first2=Leigh |last2=Beisch|publisher= Ten Speed Press |page=34|year=2005|isbn= 978-1-58008-519-9 }}</ref> và ''men-tsuyu'', hay nước dùng mỳ đóng gói dùngăn liền, để có thể dễ dàng cholàm việctại chuẩn bịnhà. Ngoài rấtra nhiềumón loại mónnày mỳ khácthể nhau,chế biến cả dùng nóng cho mùa đông và lạnh chotheo mùa hè, mà sử dụng loại mỳ này.
 
Soba một thực phẩmthể bổ sung dinh dưỡng tốt cho mộtcác chếloại độngũ ăn uống phụcốc thuộckhác vàonhư gạo trắng và bột mì. [[Thiamine, chất]] không có trong gạo trắng, nhưng có trong soba;sợi hấp thụsoba. thiamineSoba (vitaminchứa B1)tất cả thể ngăn ngừa bệnhtám [[axit phùamin]] (beriberi). Soba có đủ tám axit amincần thiết yếu, bao gồm [[lysine]], chất không có trongthiếu bột mì. Truyền thống ăn mỳ soba đãxuất bắt đầu cóphát từ [[thời kỳ Edo]].
 
==Lịch sử==
 
Truyền thống làm và ăn mỳ soba có nguồn gốc từ [[thời kỳ Tokugawa]], cũng gọi là thời kỳ Edo, từ 1603 tới 1868. Trong thời đại Edo, bất kỳ khu phố nào cũng có một hoặc hai cơ sở làm soba, nhiều nơi cũng phục vụ cả [[sake]], mà có chức năng giống như những quán cafe hiện đại, nơi người dân địa phương sẽ dừng chân để thưởng thức một bữa ăn bình dân.<ref name="Watson">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=S6oVJbezGfEC&pg=PA165&dq=edo+soba#v=onepage&q=edo%20soba&f=false|title=Golden arches east: McDonald's in East Asia|first=James L. |last=Watson|publisher=Stanford University Press|year=1997|isbn=0-8047-3207-8|page=165}}</ref> Trong thời gian này, dân cư ở [[Edo]] (Tokyo), vốn giàu có một cách đáng kể hơn so với người nghèo ở nông thôn, trở nên dễ bị mắc chứng [[tê phù]] do ăn quá nhiều gạo trắng, tức là ít hấp thụ [[thiamine]].<ref name="Lien">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=7RZSJAaNIHMC&pg=PA127&dq=edo+beriberi#v=onepage&q=edo%20beriberi&f=false|title=The politics of food |first1=Marianne E. |last1=Lien|first2=Brigitte |last2=Nerlich |publisher=Berg Publishers |page=127|year=2004|isbn= 1-85973-853-2 }}</ref> Người ta phát hiện ra rằng chứng tê phù có thể được phòng ngừa bằng việc thường xuyên ăn mỳ soba giàu thiamine.<ref name="Udesky">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=fg9HAAAAYAAJ&pg=PA127&q=soba+beriberi+edo&dq=soba+beriberi+edo&num=100&as_brr=0&hl=ja&cd=1|title=The book of soba|first=James |last=Udesky |publisher=Kodansha International |page=107|year=1988|isbn= 0-87011-860-9 }}</ref>