Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mạch Văn Trường”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 90:
|cha= -Mạch Hữu Khương
|mẹ= -Tô Thị Lến
|con= 5 người con (4 trai, 1 gái):<br>-Mạch Công Thành, Mạch Công Danh, Mạch Công Tài, Mạch Thị Hồng Đức và Mạch Công Hạnh
|học vấn= Tú tài bán phần
|học trường= -Trường Trung học Phổ thông Phan Thanh Giản, Cần Thơ<br>-Trường Võ bị Quốc Gia Đà Lạt<br>-Trường Võ bị Lục quân Fort Benning, Hoa Kỳ<br>-Trường Chỉ huy và Tham mưu Đà Lạt
Dòng 134:
Đầu năm 1974, rời chức vụ Tỉnh trưởng, ông được cử theo học và tốt nghiệp Thủ khoa khóa Tổng thanh tra Quân lực. Tháng 4 cùng năm, ông được chuyển trở về Quân khu 4, phục vụ tại Sư đoàn 21 Bộ binh giữ chức vụ Chánh tranh tra Sư đoàn. Tháng 11 cuối năm, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng (tướng Việt Nam Cộng hòa)|Lê Văn Hưng]] được cử đi làm Tư lệnh phó Quân đoàn IV và Quân khu 4.
 
*''Sư đoàn 21 Bộ binh vào thời điểm tháng 4/1975, nhân sự của Bộ tư lệnh Sư đoàn và Chỉ huy các Trung đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:''<br><br>-Tư lệnh - Chuẩn tướng [[Mạch Văn Trường]]<br>-Tư lệnh phó - Đại tá [[Nguyễn Hữu Kiểm (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Hữu Kiểm]]<ref>Đại tá Nguyễn Hữu Kiểm sinh năm 1932 tại Quảng Bình, tốt nghiệp trườngkhóa 3 quanVõ khoa Thủ Đức</ref><br>-Tham mưu trưởng - Đại tá [[Lâm Chánh Ngôn (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lâm Chánh Ngôn]]<ref>Đại tá Lâm Chánh Ngôn sinh năm 1929 tại Vĩnh Long, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt</ref><br>-Chỉ huy trưởng Pháo binh - Trung tá [[Nguyễn Bá Nhẫn (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Bá Nhẫn]]<ref>Tốt nghiệp trường Sĩ quan Thủ Đức</ref><br>-Chỉ huy Trung đoàn 32 - Trung tá [[Huỳnh Thanh Điền (Trung tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Thanh Điền]]<ref>Trung tá Huỳnh Thanh Điền tốt nghiệp Trường Sĩ quan Thủ Đức</ref>
 
==1975==