Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Toàn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
|tên= Nguyễn Văn Toàn
|hình= [[Hình: Nguyen Van Toan1.jpg|200px]]<br>Trung tướng Nguyễn Văn Toàn
|cỡ hình=
|miêu tả= Trung tướng Nguyễn Văn Toàn
 
|chức vụ= [[Hình: QD III VNCH.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Quân đoàn III
Dòng 24:
|kế nhiệm 2= Sau cùng
|địa hạt 2= Biệt khu Thủ đô
|phó chức vụ 2= Chỉ huy phó<br>Phụ tá CHT<br>Tham mưu trưởng
|phó viên chức 2= -Đại tá Thẩm Nghĩa Bôi<br>-Đại tá Lương Bùi Tùng<br>-Đại tá Nguyễn Đức Dung
 
|chức vụ 3= [[Hình: QD II VNCH.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Quân đoàn II
Hàng 70 ⟶ 72:
|địa hạt 7= Vùng 3 chiến thuật
 
|chức vụ 8= [[Hình: Flag of ARVN Armored Cavalry Regiment.png|22px]]<br>Tham mưu trưởng Bộ chỉ huyBCH Thiết giáp<br>tại Trại Trần Hưng Đạo, Tân Sơn Nhất, Gia Định
|bắt đầu 8= 1/1961
|kết thúc 8= 6/1963
Hàng 136 ⟶ 138:
Đầu tháng 2 năm 1972, ông được chỉ định chức vụ Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp, hoán chuyển nhiệm vụ với Đại tá Phan Hòa Hiệp về làm Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh. Tháng 5 cùng năm, bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp lại cho Đại tá Dương Văn Đô. Sau đó ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân đoàn II thay thế Trung tướng [[Ngô Du|Ngô Dzu]]<ref>Trung tướng Dzu do yếu kém về lãnh vực chỉ huy trong chiến trận "Mùa hè dỏ lửa" năm 1972, đã để tổn thất quá nhiều cho Quân đoàn II và Quân khu 2, nên đã xin từ nhiệm trước để tránh việc bị cách chức.</ref>
 
Đầu tháng 3 năm 1974, ông được thăng cấp [[Trung tướng]]. Cuối tháng 10 cùng năm bàn giao Quân đoàn II lại cho Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] để đi tái nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp<ref>Thời điểm này, Bộ Chỉ huy Thiết giáp đặt tại trại Phù Đổng, Gò Vấp, Gia Định. Chỉ huy phó là Đại tá [[Thẩm Nghĩa Bôi (Đại tá, Quân lực VNCH)|Thẩm Nghĩa Bôi]] (Sinh năm 1923 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt), Phụ tá Chỉ huy trưởng là Đại tá [[Lương Bùi Tùng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lương Bùi Tùng]] (Sinh năm 1930 tại Bắc Ninh, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Nam Định)</ref> thay thế Chuẩn tướng [[Lý Tòng Bá]]<ref>Chuẩn tướng Bá được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 bộ binh.</ref>
 
==Năm 1975==
Ngày 6 tháng 1, ông được kiêmbổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III thay thế Trung tướng [[Dư Quốc Đống]] (xin từ nhiệm). Đồng thời vẫn đảm nhiệm chức Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp Trung ương.
 
*''Binh chủng Thiết giáp vào thời điểm tháng 3 và tháng 4/1975, nhân sự ở Bộ chỉ huy Trung ương và Chỉ huy các đơn vị Kỵ binh trực thuộc đã biệt phái cho các Quân đoàn và Sư đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:''<br><br>-Chỉ huy trưởng - Trung tướng [[Nguyễn Văn Toàn]]<br>-Chỉ huy phó - Đại tá [[Thẩm Nghĩa Bôi (Đại tá, Quân lực VNCH)|Thẩm Nghĩa Bôi]]<ref>Đại tá Thẩm Nghĩa Bôi sinh năm 1923 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt</ref><br>-Phụ tá Chỉ huy trưởng - Đại tá [[Lương Bùi Tùng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lương Bùi Tùng]]<ref>Đại tá Lương Bùi Tùng sinh năm 1930 tại Bắc Ninh, tốt nghiệp Võ khoa Nam Định</ref><br>-Tham mưu trưởng - Đại tá [[Nguyễn Đức Dung (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Đức Dung]]<ref>Đại tá Nguyễn Đức Dung, tốt nghiệp khóa 5 Võ khoa Thủ Đức</ref><br>-Chi huy Trường Thiết giáp - Đại tá [[Huỳnh Văn Tám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Văn Tám]]<ref>Đại tá Huỳnh Văn Tám, tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức</ref><br>-Lữ đoàn 1 Kỵ binh<ref>Lữ đoàn 1 Kỵ binh có 5 Thiết đoàn trực thuộc:<br>-Thiết đoàn 4 Phối thuộc Sư đoàn 2 Bộ binh ''(Thiếu tá Trần Văn Minh)''<br>-Thiết đoàn 7 Phối thuộc Sư đoàn 1 Bộ binh ''(Trung tá Hồ Đàn)''<br>-Thiết đoàn 11 Phối thuộc Sư đoàn 3 Bộ binh ''(Trung tá Nguyễn Hữu Lý)''<br>-Thiết đoàn 17 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Nguyễn Viết Thạnh)''<br>-Thiết đoàn 20 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Phan Công Tuấn)''</ref> - Đại tá [[Nguyễn Xuân Hường (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Xuân Hường]]<ref>Đại tá Nguyễn Xuân Hường sinh năm 1929 tại Quảng Nam, tốt nghiệp khóa 1 Võ bị Địa phương Trung Việt (Huế )</ref><br>-Lữ đoàn 2 Kỵ binh<ref>Lữ đoàn 2 Kỵ binh có 5 Thiết đoàn trực thuộc:<br>-Thiết đoàn 3 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Thiếu tá Nguyễn Văn Triết)''<br>-Thiết đoàn 8 Phối thuộc Sư đoàn 23 Bộ binh ''(Thiếu tá Nguyễn Văn Đêm)''<br>-Thiết đoàn 14 Phối thuộc Sư đoàn 22 Bộ binh ''(Đại tá Lương Chi, đầu năm 1975 thăng cấp Đại tá kiêm Tư lệnh phó Lữ đoàn)''<br>-Thiết đoàn 19 Cơ hữu Lữ đoàn''(Thiếu tá Hoàng Kiều)''<br>-Thiết đoàn 21 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Nguyễn Cung Vinh)''</ref> - Đại tá [[Nguyễn Văn Đồng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Đồng]]<ref>Đại tá Nguyễn Văn Đồng, tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt</ref><br>-Lữ đoàn 3 Kỵ binh<ref>Lữ đoàn 3 Kỵ binh có 6 Thiết đoàn trực thuộc:<br>-Thiết đoàn 1 Phối thuộc Sư đoàn 5 Bộ binh ''(Trung tá Nguyễn Minh Tánh)''<br>-Thiết đoàn 5 Phối thuộc Sư đoàn 18 Bộ binh ''(Trung tá Trần Văn Nô)''<br>-Thiết đoàn 10 Phối thuộc Sư đoàn 25 Bộ binh ''(Trung tá Huỳnh Kiêm Mậu)''<br>-Thiết đoàn 15 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Đỗ Đức Thảo)''<br>-Thiết đoàn 18 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Nguyễn Đức Dương)''<br>-Thiết đoàn 22 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Nguyễn Văn Liên)''</ref> - Chuẩn tướng [[Trần Quang Khôi]]<br>-Lữ đoàn 4 Kỵ binh<ref>Lữ đoàn 4 Kỵ binh có 5 Thiết đoàn trực thuộc:<br>-Thiết đoàn 2 Phối thuộc Sư đoàn 9 Bộ binh ''(Trung tá Nguyễn Văn Việt Tân)''<br>-Thiết đoàn 6 Phối thuộc Sư đoàn 7 Bộ binh ''(Thiếu tá Ngô Đức Lâm)''<br>-Thiết đoàn 9 Phối thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh ''(Trung tá Trần Hữu Thành)''<br>-Thiết đoàn 12 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Phạm Hữu Tường)''<br>-Thiết đoàn 16 Cơ hữu Lữ đoàn ''(Trung tá Lê Văn Thành)''</ref> - Đại tá [[Trần Ngọc Trúc (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Ngọc Trúc]]<ref>Đại tá Trần Ngọc Trúc sinh năm 1929, tốt nghiệp khóa 2 Võ khoa Thủ Đức</ref>
 
 
*''Quân đoàn III vào thời điểm tháng 4/1975, nhân sự trong Bộ Tư lệnh Quân đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:''<br><br>-Tư lệnh - Trung tướng [[Nguyễn Văn Toàn]]<br>-Tư lệnh phó 1<ref>Kiêm Tư lệnh Bộ tư lệnh Tiền phương, ngày 8/4/1975 Đặc trách Hành quân thay Thiếu tướng Nguyễn Văn Hiếu bị tử nạn</ref> - Trung tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]]<br>-Tư lệnh phó 2<ref>Đặc trách Kế hoạch Hành quân. Ngày 8/4/1975 bị tử nạn, Trung tướng Nguyễn Vĩnh Nghi kiêm nhiệm Kế hoạch Hành quân Quân đoàn</ref> - Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Hiếu (trung tướng)|Nguyễn Văn Hiếu]]<br>-Tư lệnh phó 3<ref>Đặc trách Lãnh thổ Quân khu</ref> - Thiếu tướng [[Đào Duy Ân]]<br>-Tham mưu trưởng - Chuẩn tướng [[Lê Trung Tường]]<br>-Trưởng phòng 3 - Đại tá [[Hoàng Đình Thọ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Đình Thọ]]<ref>Đại tá Hoàng Đình Thọ sinh năm 1930 tại Ninh Bình, tốt nghiệp trường Võ bị Địa phương Bắc Việt</ref><br>-An ninh Quân đội - Đại tá [[Nguyễn Khuyến (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Khuyến]]<br>-Chỉ huy Pháo binh - Đại tá [[Lê Văn Trang (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lê Văn Trang]]<ref>Đại tá Lê Văn Trang sinh năm 1934 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Liên quân Đà Lạt</ref><br>-Chỉ huy Tiếp vận - Đại tá [[Trần Quốc Khang (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Quốc Khang]]<ref>Đại tá Trần Quốc Khang sinh năm 1931 tại Nam Định, tốt nghiệp trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định</ref>
Hàng 155 ⟶ 160:
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==