Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách đại thần Nội các nhà Minh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Niên biểu Nội Các nhà Minh (1402 - 1644)
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
!Ghi chú
|-
|Kiến Văn năm thứ 4 –Hồng– Hồng Vũ năm thứ 35, Nhâm Ngọ (1402)
|[[Hoàng Hoài]] (đến tháng 11), [[Giải Tấn]] (từ tháng 11)
|Hoàng Hoài, Hồ Quảng, Dương Vinh, Giải Tấn, Dương Sĩ Kỳ, Kim Ấu Tư, Hồ Nghiễm.
|Hoàng Hoài bị giáng chức.
|-
Dòng 183:
!Ghi chú
|-
|Hồng Hy nguyên niên, Ất Tỵ (1425)
|DươngẤt Tỵ (1425) Kỳ
|Dương Sĩ Kỳ, Dương Vinh, Kim Ấu Tư, Hoàng Hoài, Dương Phổ.
Tiêu|Dương PhươngSĩ Kỳ, Vương Ngao. Dương Vinh, Kim Ấu Tư, Hoàng Hoài, Dương Phổ.
|Tháng 6, Minh Nhân Tông băng hà, Tuyên Tông kế vị. 2 tháng sau (tháng 7 nhuận), Tam Dương chấp chưởng Nội Các.
|}
Hàng 197 ⟶ 198:
!Ghi chú
|-
|Tuyên Đức nguyên niên, Bính Ngọ (1426)
|Dương Sĩ Kỳ
|Dương Sĩ Kỳ, Dương Vinh, Hoàng Hoài, Kim Ấu Tư, Dương Phổ, Trương Anh.
|Hán Vương [[Chu Cao Hú]] tạo phản, Minh Tuyên Tông y theo kiến nghị của Dương Vinh thân chinh bình định phản loạn.
|-
Hàng 274 ⟶ 275:
!Ghi chú
|-
|Chính Thống nguyên niên, Bính Thìn (1436)
|Dương Sĩ Kỳ
|Dương Sĩ Kỳ, Dương Vinh, Dương Phổ.
|
|-
Hàng 325 ⟶ 326:
|-
|Chính Thống năm thứ 11, Bính Dần (1446)
|Dương Phổ (đến tháng 7),
Tào Nãi
|Dương Phổ, Tào Nãi, Trần Tuần, Mã Du, Miêu Trung, Cao Cốc.
|Dương Phổ mất.
Hàng 340 ⟶ 342:
|-
|Chính Thống năm thứ 14, Kỷ Tỵ (1449)
|Tào Nãi (đến tháng 8),
Trần Tuần
|Tào Nãi, Trần Tuần, Miêu Trung, Cao Cốc, Trương Ích, Bành Thời, Thương Lộ.
|Hoạn quan Vương Chấn cổ súy xuất chinh, Minh Anh Tông dẫn theo 50 vạn quân Bắc phạt Ngõa Lạt, bị bắt sống tại Thổ Mộc Bảo, Tào Nãi và Trương Ích tử trận. Tháng 9, Minh Đại Tông kế vị.
Hàng 353 ⟶ 356:
!Ghi chú
|-
|Cảnh Thái nguyên niên,
Canh Ngọ (1450)
|[[Trần Tuần]]
|Trần Tuần, Miêu Trung, Cao Cốc, Bành Thời, Thương Lộ, Du Cương, Giang Uyên.
|
|-
|Cảnh Thái năm thứ 2,
Tân Mùi (1451)
|Trần Tuần
|Trần Tuần, Cao Cốc, Giang Uyên, Thương Lộ, Vương Nhất Ninh, Tiêu Tư.
|
|-
|Cảnh Thái năm thứ 3,
Nhâm Thân (1452)
|Trần Tuần
|Trần Tuần, Cao Cốc, Giang Uyên, Vương Nhất Ninh, Tiêu Tư, Thương Lộ, Vương Văn.
|
|-
|Cảnh Thái năm thứ 4,
Quý Dậu (1453)
|Trần Tuần
|Trần Tuần, Cao Cốc, Vương Văn, Tiêu Tư, Giang Uyên, Thương Lộ.
|
|-
|Cảnh Thái năm thứ 5,
Giáp Tuất (1454)
|Trần Tuần
|Trần Tuần, Cao Cốc, Vương Văn, Tiêu Tư, Giang Uyên, Thương Lộ.
|
|-
|Cảnh Thái năm thứ 6,
Ất Hợi (1455)
|Trần Tuần
|Trần Tuần, Cao Cốc, Vương Văn, Giang Uyên, Tiêu Tư, Thương Lộ.
|
|-
|Cảnh Thái năm thứ 7,
Bính Tý (1456)
|Trần Tuần
|Trần Tuần, Cao Cốc, Vương Văn, Tiêu Tư, Thương Lộ.
Hàng 397 ⟶ 407:
!Ghi chú
|-
|Cảnh Thái năm thứ 8 – Thiên Thuận nguyên niên, Đinh Sửu (1457)
|Trần Tuần (đến tháng Giêng), Từ Hữu Trinh (đến tháng 6), Hứa Bân (đến tháng 7), Lý Hiền (từ tháng 7)
|TrầnLý Hiền (từ tháng 7) Tuần, Cao Cốc, Vương Văn, Tiêu Tư, Thương Lộ, Từ Hữu Trinh, Hứa Bân, Tiết Tuyên, Hiền, Nguyên, Nhạc Chính, Bành Thời.
|Trần Tuần, Cao Cốc, Vương Văn, Tiêu Tư, Thương Lộ, Từ Hữu Trinh, Hứa Bân, Tiết Tuyên, Lý Hiền, Lã Nguyên, Nhạc Chính, Bành Thời.
|Đầu tháng Giêng, Từ Hữu Trinh, Thạch Hanh phát động ''ĐoạtBinh Mônbiến Chiđoạt Biếnmôn'', Minh Anh Tông trở lại nắm quyền, Nội Các thay đổi nhân sự dữ dội. Trần Tuần sung quân Liêu Đông, Vương Văn bị xử trảm, Tiêu Tư và Thương Lộ bị giáng làm dân thường. Từ Hữu Trinh và Hứa Bân do tranh chấp quyền lực đều bị bãi chức rời khỏi Nội Các.
|-
|Thiên Thuận năm thứ 2, Mậu Dần (1458)
Hàng 435 ⟶ 446:
|Lý Hiền
|Lý Hiền, Trần Văn, Bành Thời.
|Tháng Giêng, Minh Anh Tông băng hà, HiếnMinh Hiến Tông kế vị.
|}
 
Hàng 446 ⟶ 457:
!Ghi chú
|-
|Thành Hóa nguyên niên, Ất Dậu (1465)
|Lý Hiền
|Lý Hiền, Trần Văn, Bành Thời.
|
|-
Hàng 462 ⟶ 473:
|-
|Thành Hóa năm thứ 4, Mậu Tý (1468)
|Trần Văn (đến tháng 4),
Bành Thời (từ tháng 4)
|Trần Văn, Bành Thời, Thương Lộ, Lưu Định Chi.
|Trần Văn mất.
Hàng 515 ⟶ 527:
 
Đinh Dậu (1477)
|Thương Lộ (đến tháng 6),
Vạn An (từ tháng 6)
|Thương Lộ, Vạn An, Lưu Vũ, Lưu Cát.
|Thương Lộ trí sĩ.
Hàng 602 ⟶ 615:
|Hoằng Trị nguyên niên,
 
Mậu Thân (1488)
|Lưu Cát
|Lưu Cát, Từ Phổ, Lưu Kiện.
|
|-
Hàng 723 ⟶ 736:
|Hoằng Trị năm thứ 18,
 
|VạnẤt Lịch nguyên niên, Quý DậuSửu (15731505)
Ất Sửu (1505)
|Lưu Kiện
|Lưu Kiện
|Lưu Kiện, Lý Đông Dương, Tạ Thiên.
|Tháng 5, Minh Hiếu Tông băng hà, Minh Vũ Tông kế vị.
Hàng 737 ⟶ 750:
!Ghi chú
|-
|Chính Đức nguyên niên, Bính Dần (1506)
|Lưu Kiện (đến tháng 10),
 
Lý Đông Dương (từ tháng 10)
|Lưu Kiện, Lý Đông Dương, Tạ Thiên, Tiêu Phương, Vương Ngao.
|Lưu Kiện, Lý Đông Dương, Tạ Thiên,
 
Tiêu Phương, Vương Ngao.
|Thủ phụ Lưu Kiện cùng Tạ Thiên lập kế diệt trừ “Bát Hổ”, tuy nhiên đại kế bất thành, bị Lưu Cẩn phản công, buộc Lưu Kiện và Tạ Thiên từ quan về quê.
|-
Hàng 756 ⟶ 767:
|
|-
|Chính Đức năm thứ 4,
Kỷ Tỵ (1509)
|Lý Đông Dương
|Lý Đông Dương, Tiêu Phương, Vương Ngao, Dương Đình Hòa, Lưu Vũ.
Hàng 772 ⟶ 784:
|-
|Chính Đức năm thứ 7, Nhâm Thân (1512)
|Lý Đông Dương (đến tháng Chạp),
Dương Đình Hòa (từ tháng Chạp)
|Lý Đông Dương, Dương Đình Hòa, Lương Trữ, Phí Hoành.
|Tháng Chạp, Lý Đông Dương trí sĩ.
Hàng 786 ⟶ 799:
|
|-
|Chính Đức năm thứ 10,
Ất Hợi (1515)
|Dương Đình Hòa (đến tháng 3),
Lương Trữ (từ tháng 3)
|Dương Đình Hòa, Lương Trữ, Cận Quý, Dương Nhất Thanh.
|Tháng 3, Dương Đình Hòa về quê chịu tang 3 năm. Lương Trữ tạm nắm quyền thủ phụ.
Hàng 830 ⟶ 845:
!Ghi chú
|-
|Gia Tĩnh nguyên niên, Nhâm Ngọ (1522)
|Dương Đình Hòa
|Dương Đình Hòa, Tưởng Miện, Mao Kỷ, Phí Hoành.
|
|-
Hàng 845 ⟶ 860:
 
Giáp Thân (1524)
|Dương Đình Hòa (đến tháng 2), Tưởng Miện (đến tháng 5),
Mao Kỷ (đến tháng 7),
 
Phí Hoành (từ tháng 7)
Hàng 908 ⟶ 924:
|Tháng 2, Minh Thế Tông đổi tên Trương Thông thành Phu Kính. Tháng 7, Trương Phu Kính trí sĩ, Trạch Loan đảm nhận thủ phụ. Tháng 11, Minh Thế Tông triệu Trương Phu Kính về kinh sư khôi phục chức vụ.
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 11,
Nhâm Thìn (1532)
|Trương Phu Kính (đến tháng 9)
 
Hàng 925 ⟶ 942:
|Tháng 4, Minh Thế Tông triệu Trương Phu Kính về thay thế vị trí của Lý Thời.
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 13,
Giáp Ngọ (1534)
|Trương Phu Kính
|Trương Thông, Phương Hiến Phu, Lý Thời.
Hàng 938 ⟶ 956:
|Tháng 4, Trương Phu Kính trí sĩ lần ba, đồng thời mất trong năm này.
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 15,
Bính Thân (1536)
|Lý Thời
|Lý Thời, Hạ Ngôn.
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 16,
Đinh Dậu (1537)
|Lý Thời
|Lý Thời, Hạ Ngôn.
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 17,
Mậu Tuất (1538)
|Lý Thời (đến tháng Chạp)
 
Hàng 962 ⟶ 983:
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 19,
Canh Tý (1540)
|Hạ Ngôn
|Hạ Ngôn, Cố Đỉnh Thần, Trạch Loan.
Hàng 988 ⟶ 1.010:
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 23,
Giáp Thìn (1544)
|Trạch Loan (đến tháng 8)
 
Hàng 1.002 ⟶ 1.025:
|Minh Thế Tông nhận thấy Nghiêm Tung tham lam chuyên quyền, bắt đầu trọng dụng lại Hạ Ngôn.
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 25,
Bính Ngọ (1546)
|Hạ Ngôn
|Hạ Ngôn, Nghiêm Tung.
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 26,
Đinh Mùi (1547)
|Hạ Ngôn
|Hạ Ngôn, Nghiêm Tung.
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 27,
Mậu Thân (1548)
|Hạ Ngôn (đến tháng Giêng)
|Hạ Ngôn, Nghiêm Tung.
Hàng 1.024 ⟶ 1.050:
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 29,
Canh Tuất (1550)
|Nghiêm Tung
|Nghiêm Tung, Lã Bản.
Hàng 1.048 ⟶ 1.075:
|Binh bộ viên ngoại lang Dương Kế Thịnh thượng sớ buộc Nghiêm Tung 10 tội lớn, là gian thần, bị mất chức vụ, 3 năm sau bị xử tử.
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 33,
Giáp Dần (1554)
|Nghiêm Tung
|Nghiêm Tung, Từ Giai, Lã Bản.
Hàng 1.060 ⟶ 1.088:
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 35,
Bính Thìn (1556)
|Nghiêm Tung
|Nghiêm Tung, Từ Giai, Lã Bản.
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 36,
Đinh Tỵ (1557)
|Nghiêm Tung
|Nghiêm Tung, Từ Giai, Lã Bản.
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 37,
Mậu Ngọ (1558)
|Nghiêm Tung
|Nghiêm Tung, Từ Giai, Lã Bản.
Hàng 1.082 ⟶ 1.113:
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 39,
Canh Thân (1560)
|Nghiêm Tung
|Nghiêm Tung, Từ Giai, Lã Bản.
Hàng 1.108 ⟶ 1.140:
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 43,
Giáp Tý (1564)
|Từ Giai
|Từ Giai, Viên Vĩ.
Hàng 1.120 ⟶ 1.153:
|
|-
|Gia Tĩnh năm thứ 45,
Bính Dần (1566)
|Từ Giai
|Từ Giai
|Từ Giai, Lý Xuân Phương, Quách Phu, Cao Củng.
|Tháng Chạp, Thế Tông băng hà, Minh Mục Tông kế vị.
Hàng 1.134 ⟶ 1.168:
!Ghi chú
|-
|Long Khánh nguyên niên, Đinh Mão (1567)
|Từ Giai
|Từ Giai, Lý Xuân Phương, Quách Phu, Cao Củng, Trần Dĩ Cần, Trương Cư Chính.
|Cao Củng và Từ Giai nhân việc khảo hạch quan lại phát sinh tranh chấp, cuối cùng Cao Cũng bị cách chức.
|-
Hàng 1.143 ⟶ 1.177:
 
Lý Xuân Phương (từ tháng 7)
|Từ Giai, Lý Xuân Phương, Trần Dĩ Cần, Trương Cư Chính.
|Từ Giai trí sĩ.
|-
|Long Khánh năm thứ 3,
Kỷ Tỵ (1569)
|Lý Xuân Phương
|Lý Xuân Phương, Trần Dĩ Cần, Trương Cư Chính, Triệu Trinh Cát, Cao Củng.
|
|-
|Long Khánh năm thứ 4, Canh Ngọ (1570)
|Lý Xuân Phương
|Lý Xuân Phương, Cao Củng, Trần Dĩ Cần, Trương Cư Chính, Triệu Trinh Cát, An Sĩ Đam.
 
Trương Cư Chính, Triệu Trinh Cát, An Sĩ Đam.
|
|-
|Long Khánh năm thứ 5, Tân Mùi (1571)
|Lý Xuân Phương (đến tháng 5),
Cao Củng (từ tháng 5)
|Lý Xuân Phương, Cao Củng, Trương Cư Chính, An Sĩ Đam.
|Lý Xuân Phương trí sĩ.
|-
|Long Khánh năm thứ 6, Nhâm Thân (1572)
|Cao Củng (đến tháng 6),
Trương Cư Chính (từ tháng 6)
|Cao Củng, Trương Cư Chính, Cao Nghi, Lã Điệu Dương.
|Tháng 6, Minh Thần Tông kế vị. Trương Cư Chính cùng hoạn quan Phùng Bảo loại bỏ Cao Củng, qua đó trở thành Thủ phụ Nội Các.
|}
 
== Nội Các thời [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch]], [[Minh Quang Tông|Thái Xương]] (1573 - 1620) ==
Minh Thần Tông Chu Dực Quân kế vị lấy niên hiệu là Vạn Lịch, là vị hoàng đế có thời gian trị vị lâu nhất triều Minh. Trong thời gian đầu, nhờ có Hiếu Định Hoàng Thái Hậu cùng Nội các thủ phụ Trương Cư Chính phụ chính, trong 14 năm xã hội phát triển, đất nước phồn vinh, sử xưng ''“Vạn Lịch trung hưng”''. Từ năm Vạn Lịch thứ 14, nhân việc lập thái tử kế vị mà mâu thuẫn với quần thần, kết quả Vạn Lịch thất bại, kể từ đó không màng đến quốc vụ, sử xưng ''“Vạn Lịch đãi chính''”. Từ sau ''“Vạn Lịch tam đại chinh”'', người Nữ Chân quật khởi, dần trở thành mối họa chocủa Đạinhà Minh.
{| class="wikitable"
!Thời gian
Hàng 1.177 ⟶ 1.212:
!Ghi chú
|-
|Vạn Lịch nguyên niên,
|Vạn Lịch nguyên niên, Quý Dậu (1573)
|[[TrươngQuý Dậu (1573) Chính]]
|[[Trương Cư Chính,]] Điệu Dương.
|Trương Cư Chính, Lã Điệu Dương.
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 2,
Giáp Tuất (1574)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Lã Điệu Dương.
Hàng 1.191 ⟶ 1.228:
Ất Hợi (1575)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Lã Điệu Dương, Trương Tứ Duy.
 
Trương Tứ Duy.
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 4,
Bính Tý (1576)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Lã Điệu Dương, Trương Tứ Duy.
 
Trương Tứ Duy.
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 5,
Đinh Sửu (1577)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Lã Điệu Dương, Trương Tứ Duy.
 
Trương Tứ Duy.
|Phụ thân Trương Cư Chính mất, theo lệ phải treo ấn quan tạm thời về quê chịu tang 3 năm. Tuy nhiên Trương Cư Chính thay vì chịu tang đã đề ra chính sách ''đoạt tình'' nhằm tiếp tục duy trì tân chính trong triều, trong thời gian ngắn chịu sự công kích vì không tuân hiếu đạo. Trương Cư Chính ra lệnh trừng phạt quan viên phản đối, đàn áp thế lực đối lập, qua đó bình ổn triều đình tiếp tục tân chính.
|-
|Vạn Lịch năm thứ 6,
Mậu Dần (1578)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Lã Điệu Dương, Trương Tứ Duy, Mã Tự Cường, Thân Thời Hành.
 
Trương Tứ Duy, Mã Tự Cường, Thân Thời Hành.
|
|-
Hàng 1.221 ⟶ 1.253:
Kỷ Mão (1579)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Trương Tứ Duy, Thân Thời Hành.
 
Thân Thời Hành.
|Tháng Giêng, Trương Cư Chính hạ lệnh đóng cửa các thư viện trong toàn quốc.
|-
Hàng 1.230 ⟶ 1.260:
Canh Thìn (1580)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Trương Tứ Duy, Thân Thời Hành.
 
Thân Thời Hành.
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 9,
Tân Tỵ (1581)
|Trương Cư Chính
|Trương Cư Chính, Trương Tứ Duy, Thân Thời Hành.
 
Thân Thời Hành.
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 10, Nhâm Ngọ (1582)
|Trương Cư Chính (đến tháng 6), Trương Tứ Duy (từ tháng 6)
|Trương Cư Chính, Trương Tứ Duy, Thân Thời Hành, Phan Thạnh, Dư Hữu Đinh.
 
Thân Thời Hành, Phan Thạnh, Dư Hữu Đinh.
|Tháng 6, Trương Cư Chính mất.
|-
|Vạn Lịch năm thứ 11,
Quý Mùi (1583)
|Trương Tứ Duy (đến tháng 4), Thân Thời Hành (từ tháng 4)
|Trương Tứ Duy, Thân Thời Hành, Dư Hữu Đinh, Hứa Quốc.
|Tháng 4, Trương Tứ Duy về quê chịu tang, 2 năm sau thì mất.
Hàng 1.258 ⟶ 1.284:
Giáp Thân (1584)
|Thân Thời Hành
|Thân Thời Hành, Dư Hữu Đinh, Hứa Quốc, Vương Tích Tước, Vương Gia Bình.
 
Vương Tích Tước, Vương Gia Bình.
|
|-
Hàng 1.284 ⟶ 1.308:
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 16,
Mậu Tý (1588)
|Thân Thời Hành
|Thân Thời Hành, Hứa Quốc, Vương Tích Tước, Vương Gia Bình.
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 17,
Kỷ Sửu (1589)
|Thân Thời Hành
|Thân Thời Hành, Hứa Quốc, Vương Tích Tước, Vương Gia Bình.
Hàng 1.302 ⟶ 1.328:
 
Tân Mão (1591)
|Thân Thời Hành (đến tháng 9)
 
Vương Gia Bình (từ tháng 9)
|Thân Thời Hành, Hứa Quốc, Vương Tích Tước, Vương Gia Bình, Triệu Chí Cao, Trương Vị.
|Tháng 9, Thân Thời Hành trí sĩ.
Hàng 1.311 ⟶ 1.337:
 
Nhâm Thìn (1592)
|Vương Gia Bình (đến tháng 3)
 
Triệu Chí Cao (từ tháng 3)
|Vương Gia Bình, Triệu Chí Cao, Trương Vị.
|
Hàng 1.320 ⟶ 1.346:
 
Quý Tỵ (1593)
|Triệu Chí Cao (đến tháng Giêng), Vương Tích Tước (từ tháng Giêng)
|Vương Tích Tước, Triệu Chí Cao, Trương Vị.
|
Hàng 1.376 ⟶ 1.402:
 
Tân Sửu (1601)
|Triệu Chí Cao (đến tháng 9),
Thẩm Nhất Quán (từ tháng 9)
|Triệu Chí Cao, Thẩm Nhất Quán, Thẩm Lý, Chu Canh.
|Tháng 9, Triệu Chí Cao mất.
Hàng 1.411 ⟶ 1.438:
 
Bính Ngọ (1606)
|Thẩm Nhất Quán (đến tháng 7),
Chu Canh (từ tháng 7)
|Thẩm Nhất Quán, Thẩm Lý, Chu Canh.
|Tháng 7, Thẩm Nhất Quán trí sĩ.
Hàng 1.419 ⟶ 1.447:
Đinh Mùi (1607)
|Chu Canh
|Chu Canh, Vương Tích Tước, Vu Thận Hành, Lý Đình Cơ, Diệp Hướng Cao.
 
Lý Đình Cơ, Diệp Hướng Cao.
|
|-
Hàng 1.427 ⟶ 1.453:
 
Mậu Thân (1608)
|Chu Canh (đến tháng 11),
Diệp Hướng Cao (từ tháng 11)
|Chu Canh, Lý Đình Cơ, Diệp Hướng Cao.
|Tháng 11, thủ phụ Chu Canh mất vì bệnh, thứ phụ Lý Đình Cơ vì bị ngôn quan đàn hặc cáo ốm không ra, chỉ còn lại Diệp Hướng Cao xử lý chính vụ, sử xưng ''“Độc tướng”'' (tướng quốc duy nhất).
|-
Hàng 1.463 ⟶ 1.490:
Quý Sửu (1613)
|Diệp Hướng Cao
|Diệp Hướng Cao, Phương Tùng Triết, Ngô Đạo Nam.
 
Ngô Đạo Nam.
|
|-
Hàng 1.471 ⟶ 1.496:
 
Giáp Dần (1614)
|Diệp Hướng Cao (đến tháng 8), Phương Tùng Triết (từ tháng 8)
|Diệp Hướng Cao, Phương Tùng Triết, Ngô Đạo Nam.
 
Ngô Đạo Nam.
|Tháng 8, Diệp Hướng Cao trí sĩ.
|-
Hàng 1.480 ⟶ 1.503:
 
Ất Mão (1615)
|Phương Tùng Triết
|Phương Tùng Triết, Ngô Đạo Nam.
|Đông Cung xảy ra ''[[Án đĩnh kích|“Đĩnh kích án”]]''.
Hàng 1.487 ⟶ 1.510:
 
Bính Thìn (1616)
|Phương Tùng Triết
|Phương Tùng Triết, Ngô Đạo Nam.
|[[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] thành lập nhà Hậu Kim.
Hàng 1.494 ⟶ 1.517:
 
Đinh Tỵ (1617)
|Phương Tùng Triết
|Phương Tùng Triết, Ngô Đạo Nam.
|
Hàng 1.501 ⟶ 1.524:
 
Mậu Ngọ (1618)
|Phương Tùng Triết
|Phương Tùng Triết
|
Hàng 1.508 ⟶ 1.531:
 
Kỷ Mùi (1619)
|Phương Tùng Triết
|Phương Tùng Triết
|
|-
|Vạn Lịch năm thứ 48 – Thái Xương nguyên niên, Canh Thân (1620)
|Phương Tùng Triết (đến tháng Chạp),
Lưu Nhất Chủ (từ tháng Chạp)
|Phương Tùng Triết, Sử Kế Giai, Thẩm Quán, Hà Tông Ngạn, Lưu Nhất Chủ, Hàn Hoảng, Chu Quốc Tộ, Tôn Như Du, Diệp Hướng Cao.
|Tháng 8, Minh Quang Tông kế vị. Tháng 9, Quang Tông băng hà sau khi dùng hồng hoàn, sử xưng ''[[Án hồng hoàn|“Hồng hoàn án”]]''. Sau đó phát sinh ''[[Án di cung|“Di cung án”]]'', Minh Hy Tông kế vị. Kể từ tháng 8 là Thái Xương nguyên niên.
Hàng 1.528 ⟶ 1.552:
!Ghi chú
|-
|Thiên Khải nguyên niên, Tân Dậu (1621)
|Lưu Nhất Chủ (đến tháng 10)
 
Diệp Hướng Cao (từ tháng 10)
|Diệp Hướng Cao, Lưu Nhất Chủ, Hàn Hoảng, Sử Kế Giai, Thẩm Quán, Hà Tông Ngạn, Chu Quốc Tộ, Tôn Như Du.
|Lưu Nhất Chủ bị giáng chức.
|-
Hàng 1.540 ⟶ 1.564:
|[[Ngụy Trung Hiền]] hặc tội Lưu Nhất Chủ khiến Lưu Nhất Chủ cáo quan về quê.
|-
|Thiên Khải năm thứ 3,
Quý Hợi (1623)
|Diệp Hướng Cao
|Diệp Hướng Cao, Hàn Hoảng, Sử Kế Giai, Hà Tông Ngạn, Chu Quốc Tộ, Cố Bỉnh Khiêm, Chu Quốc Trinh, Chu Diên Hy, Ngụy Quảng Vy, Tôn Thừa Tông.
Hàng 1.546 ⟶ 1.571:
|-
|Thiên Khải năm thứ 4, Giáp Tý (1624)
|Diệp Hướng Cao (đến tháng 7),
Hàn Hoảng (đến tháng 11),

Chu Quốc Tộ (đến tháng Chạp),

Cố Bỉnh Khiêm (từ tháng Chạp)
|Diệp Hướng Cao, Hàn Hoảng, Hà Tông Ngạn, Chu Quốc Trinh, Cố Bỉnh Khiêm, Chu Diên Hy, Ngụy Quảng Vy, Tôn Thừa Tông.
|Tháng 6, Dương Liên dâng sớ tố cáo Ngụy Trung Hiền 24 tội lớn, nhưng Hy Tông không nghe. Ngụy Trung Hiền sau đó cho người hại chết cả nhà Dương Liên.
Hàng 1.552 ⟶ 1.582:
Diệp Hướng Cao, Hàn Hoảng, Chu Quốc Tộ trí sĩ.
|-
|Thiên Khải năm thứ 5,
Ất Sửu (1625)
|Cố Bỉnh Khiêm
|Cố Bỉnh Khiêm, Chu Diên Hy, Ngụy Quảng Vy, Châu Như Bàn, Hoàng Lập Cực, Đinh Thiệu Thức, Phùng Thuyên, Tôn Thừa Tông.
Hàng 1.580 ⟶ 1.611:
!Ghi chú
|-
|Sùng Trinh nguyên niên, Mậu Thìn (1628)
|Thi Phụng Lai (đến tháng 3),
 
Lý Nguyên Trị (đến tháng 5),
 
Lai Tông Đạo (đến tháng 6),
 
Châu Đạo Đăng (đến tháng Chạp),
 
Hàn Hoảng (từ tháng Chạp)
|Thi Phụng Lai, Trương Thụy Đồ, Lý Nguyên Trị, Lai Tông Đạo, Dương Cảnh Thần, Châu Đạo Đăng, Lý Tiêu, Tiền Long Tích, Lưu Hồng Huấn, Hàn Hoảng.
|Thi Phụng Lai, Lý Nguyên Trị và Lai Tông Đạo lần lượt trí sĩ.
|-
|Sùng Trinh năm thứ 2,
Kỷ Tỵ (1629)
|Hàn Hoảng
|Hàn Hoảng, Châu Đạo Đăng, Lý Tiêu, Tiền Long Tích, Thành Cơ Mệnh, Châu Diên Nho, Hà Như Sủng, Tiền Tượng Khôn, Tôn Thừa Tông.
|Hậu Kim lần đầu tiên vượt quan ải, tấn công ngoại thành Bắc Kinh.
|-
Hàng 1.608 ⟶ 1.640:
 
Châu Diên Nho (từ tháng 9)
|Hàn Hoảng, Lý Tiêu, Thành Cơ Mệnh, Châu Diên Nho, Hà Như Sủng, Tiền Tượng Khôn, Ôn Thể Nhân, Ngô Tông Đạt.
|Hàn Hoảng, Lý Tiêu, Thành Cơ Mệnh lần lượt trí sĩ.
|-
Hàng 1.615 ⟶ 1.647:
Tân Mùi (1631)
|Châu Diên Nho
|Châu Diên Nho, Hà Như Sủng, Tiền Tượng Khôn, Ôn Thể Nhân, Ngô Tông Đạt.
|
|-
Hàng 1.639 ⟶ 1.671:
|Ôn Thể Nhân
|Ôn Thể Nhân, Ngô Tông Đạt, Vương Ứng Hùng, Hà Ngô Sô, Tiền Sĩ Thăng.
|Tháng 7, Hậu Kim lần thứ hai xâm nhập quan ải, tấn công [[Tuyên Hóa, Trương Gia Khẩu|Tuyên Phủ]], [[Đại Đồng, Sơn Tây|Đại Đồng]].
|-
|Sùng Trinh năm thứ 8,
Hàng 1.646 ⟶ 1.678:
|Ôn Thể Nhân
|Ôn Thể Nhân, Ngô Tông Đạt, Vương Ứng Hùng, Hà Ngô Sô, Tiền Sĩ Thăng, Văn Chấn Mạnh, Trương Chí Phát.
|Tháng Giêng, [[Cao Nghênh Tường]], Lý Tự Thành đánh chiếm Phượng Dương, đốt phá Minh Hoàng Lăng.
|-
|Sùng Trinh năm thứ 9,
Hàng 1.652 ⟶ 1.684:
Bính Tý (1636)
|Ôn Thể Nhân
|Ôn Thể Nhân, Tiền Sĩ Thăng, Trương Chí Phát, Lâm Can, Hoàng Sĩ Tuấn, Khổng Trinh Vận, Hạ Phùng Thánh.
|Tháng 4, Hoàng Thái Cực xưng đế, cải quốc hiệu [[Nhà Thanh|Đại Thanh]]. Tháng 5, quân Thanh xâm nhập quan ải lần thứ ba.
 
Trương Chí Phát, Lâm Can, Hoàng Sĩ Tuấn, Khổng Trinh Vận, Hạ Phùng Thánh.
|Tháng 4, Hoàng Thái Cực xưng đế, cải quốc hiệu Đại Thanh. Tháng 5, quân Thanh xâm nhập quan ải lần thứ ba.
|-
|Sùng Trinh năm thứ 10, Đinh Sửu (1637)
Hàng 1.661 ⟶ 1.691:
 
Trương Chí Phát (từ tháng 6)
|Ôn Thể Nhân, Trương Chí Phát, Hoàng Sĩ Tuấn, Hạ Phùng Thánh, Khổng Trinh Vận, Lưu Vũ Lượng, Phó Quán, Tiết Quốc Quan.
|Ôn Thể Nhân trí sĩ.
|-
Hàng 1.686 ⟶ 1.716:
 
Phạm Phúc Toái (từ tháng 6)
|Tiết Quốc Quan, Trình Quốc Tường, Phạm Phúc Toái, Diêu Minh Cung, Trương Tứ Tri, Ngụy Chiêu Thặng, Tạ Thăng, Trần Diễn, Dương Tự Xương.
 
Phạm Phúc Toái, Diêu Minh Cung,
 
Trương Tứ Tri, Ngụy Chiêu Thặng,
 
Tạ Thăng, Trần Diễn, Dương Tự Xương.
|Tiết Quốc Quan trí sĩ.
|-
Hàng 1.702 ⟶ 1.726:
Châu Diên Nho (từ tháng 9)
|Phạm Phúc Toái, Trương Tứ Tri, Ngụy Chiêu Thặng, Tạ Thăng, Trần Diễn, Châu Diên Nho, Hạ Phùng Thánh, Trương Chí Phát, Dương Tự Xương.
|Tháng Giêng, Lý Tự Thành công chiếm Lạc Dương, giết Phúc Vương [[Chu Thường Tuân]]. Tháng 9, Lý Tự Thành đánh bại Tổng đốc Thiểm Tây Phó Tông Long.
 
Phạm Phúc Toái bị bãi chức, Trương Tứ Tri tạm quyền thủ phụ.
|-
|Sùng Trinh năm thứ 15, Nhâm Ngọ (1642)
|Châu Diên Nho
|Châu Diên Nho, Hạ Phùng Thánh, Trương Chí Phát, Ngụy Chiêu Thặng, Tạ Thăng, Trần Diễn, Tưởng Đức Cảnh, Hoàng Cảnh Phưởng, Ngô Sân, Vương Ứng Hùng.
|Tháng 3, Tùng Sơn, Cẩm Châu thất thủ, [[Hồng Thừa Trù]] hàng Thanh. Tháng 11, quân Thanh lần thứ năm nhập quan.
|-
|Sùng Trinh năm thứ 16, Quý Mùi (1643)
Hàng 1.715 ⟶ 1.739:
 
Trần Diễn (từ tháng 5)
|Châu Diên Nho, Trần Diễn, Tưởng Đức Cảnh, Hoàng Cảnh Phưởng, Ngô Sân, Ngụy Tào Đức, Lý Kiến Thái, Phương Nhạc Cống.
|Tháng 2, Lý Tự Thành đổi tên Tương Dương thành Tương Kinh, xưng là “Tân Thuận Vương”. Tháng 5, [[Trương Hiến Trung]] đánh Vũ Xương, lập chính quyền Đại Tây. Tháng 9, Lý Tự Thành đánh bại [[Tôn Truyền Đình]] tại Hiệp huyện. Tháng 10, Lý Tự Thành công phá Đồng Quan, giết Tôn Truyền Đình, qua đó chiếm toàn bộ Thiểm Tây.
 
Hoàng Cảnh Phưởng, Ngô Sân, Ngụy Tào Đức, Lý Kiến Thái, Phương Nhạc Cống.
|Tháng 2, Lý Tự Thành đổi tên Tương Dương thành Tương Kinh, xưng là “Tân Thuận Vương”. Tháng 5, Trương Hiến Trung đánh Vũ Xương, lập chính quyền Đại Tây. Tháng 9, Lý Tự Thành đánh bại Tôn Truyền Đình tại Hiệp huyện. Tháng 10, Lý Tự Thành công phá Đồng Quan, giết Tôn Truyền Đình, qua đó chiếm toàn bộ Thiểm Tây.
 
Châu Diên Nho bị bãi chức.
Hàng 1.730 ⟶ 1.752:
 
[[Lý Kiến Thái]] (đến tháng 5)
|Trần Diễn, Tưởng Đức Cảnh, Ngụy Tào Đức, Lý Kiến Thái, Phương Nhạc Cống, Phạm Cảnh Văn, Khâu Du.
 
Lý Kiến Thái, Phương Nhạc Cống,
 
Phạm Cảnh Văn, Khâu Du.
|Mồng 5 tháng Giêng, Lý Tự Thành xưng vương ở Tây An, đặt quốc hiệu Đại Thuận, cải niên hiệu Vĩnh Xương. Tháng 3, Lý Tự Thành công chiếm Bắc Kinh, Minh Tư Tông tự vẫn.