Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yên Khương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 28:
*Phía bắc giáp xã [[Lâm Phú, Lang Chánh|Lâm Phú]] và huyện [[Quan Sơn]].
 
==Lịch sử hànhHành chính==
Vùng đấtYên thuộcKhương được Yênchia Khươngthành 12 ngàybản: nayXắng, vàoHằng, thờiKhon (Pùng thuộcChạng) động(là Annơi Khương.voi Đếnhay trướcăn [[Cáchcỏ), mạngMuỗng, thángYên Tám]]Phong (1945Chiềng Nưa), thuộcTứ mườngChiềng (Chiềng Quyn, Chiềng Kẽm), Yên ĐengLập (TàyChiềng ĐengNóc), tổngBôn, YênChí Thọ, châuNặm LangĐanh, ChánhMè, Giàng, Xã.<ref name=DCLC100DCLC108>Địa chí huyện Lang Chánh, tr 100108.</ref>.
 
==Lịch sử==
Sau năm 1945, xã Yên Khương được thành lập<ref name=DCLC102/>.
Vùng đất thuộc xã Yên Khương ngày nay, vào thời Lê thuộc động An Khương. Đến trước [[Cách mạng tháng Tám]] năm [[1945]] thuộc mường Đeng (Tày Đeng), tổng Yên Thọ, châu Lang Chánh<ref name=DCLC100>Địa chí huyện Lang Chánh, tr 100.</ref>.
 
NămSau 1981năm 1945, xã Yên Khương được chia thành hai xã là Yên Khương và Yên Thắnglập<ref name=QD102>Quyết định số 102-HĐBT ngày 02 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng CHXHCNVN.<DCLC102/ref>.
 
Năm [[1981]], xã Yên Khương được chia thành hai xã là Yên Khương và Yên Thắng.<ref name=QD102>Quyết định số 102-HĐBT ngày 02 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng CHXHCNVN.</ref>
Hiện nay, xã Yên Khương gồm các bản: Xắng, Hằng, Khon (Pùng Chạng) (là nơi voi hay ăn cỏ), Muỗng, Yên Phong (Chiềng Nưa), Tứ Chiềng (Chiềng Quyn, Chiềng Kẽm), Yên Lập (Chiềng Nóc), Bôn, Chí Lý, Nặm Đanh, Mè, Giàng, Xã<ref name=DCLC108>Địa chí huyện Lang Chánh, tr 108.</ref>
 
==Dân cư==